Giao dịch liên kết là gì? Nghị định 132 về giao dịch liên kết
Giao dịch liên kết là gì? Nghị định 132 về giao dịch liên kết có những quy định về biện pháp cưỡng chế và kiểm soát tăng cường các giao dịch liên kết. Mời các bạn theo dõi bài viết sau đây!

Giao dịch liên kết là gì? Nghị định 132 về giao dịch liên kết
1. Giao dịch liên kết là gì?
Theo khoản 22 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết.
Trong đó, các bên có quan hệ liên kết là các bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn vào doanh nghiệp;
Các bên cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một tổ chức hoặc cá nhân; các bên cùng có một tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn;
Các doanh nghiệp được điều hành, kiểm soát bởi các cá nhân có mối quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình.
Tại khoản 13 Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
2. Các chủ thể trong quan hệ giao dịch liên kết (các bên có quan hệ liên kết)
Khi các bên trực tiếp hoặc gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào một bên khác. Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát hoặc góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia khi:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
(Căn cứ pháp lý: Điều 5 Nghị định số: 132/2020/NĐ-CP).
3. Nghị định 132 về giao dịch liên kết
Nghị định số 132/2020/NĐ-CP được Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc ban hành ngày 5/11/2020 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 20/12/2020. Nghị định 132/2020/NĐ-CP hay còn được gọi là Nghị định 132 quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Nghị định bao gồm 4 chương, 23 điều và 5 phụ lục.
Theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì giao dịch liên kết được hiểu là được hiểu là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Bên mua, bên bán, thuê, cho thuê, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc thiết bị hàng hóa, cung cấp dịch vụ, vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính, mua, bán, trao đổi cho thuê, mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực, chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.
Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải thực hiện kê khai các giao dịch liên kết, ngoai trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.
Dựa trên nguyên tắc giao dịch giữa các bên độc lập, không có quan hệ liên kết tại các Hiệp định thuế có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, cơ quan thuế có quyền quyết định hình thức để không công nhận các giao dịch liên kết làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch để xác định đúng nghĩa vụ thuế.
4. Nghĩa vụ kê khai thuế trong giao dịch liên kết
Người nộp thuế có giao dịch liên kết có trách nhiệm kê khai, xác định giao giao dịch, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định.
Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh lựa chọn phương pháp xác định giá theo quy định của Cơ quan thẩm quyền yêu cầu
Người nộp thuế có giao dịch liên kết có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữa và cung cấp Hồ sơ xác đinh giá giao dịch liên kết
Hồ sơ xác định giá giao dịch được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế. Khi Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra, thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giao giao dịch liên kết không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin.
5. Những lưu ý cho doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Thời hạn Lập hồ sơ trong giao dịch liên kết
Hồ sơ trong giao dịch liên kết được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế TNDN hàng năm và được lưu trữ, xuất trình khi Cơ quan thuế yêu cầu.
Thời hạn nộp tờ khai Giao dịch liên kết
Tờ khai Giao dịch liên kết được nộp cùng tờ khai Quyết toán thuế TNDN hàng năm. Như vậy, thời điểm nộp tờ khai giao dịch liên kết được nộp chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Về kê khai giao dịch liên kết
Khi lập hồ sơ trong giao dịch liên kết có nhiều rủi ro thường gặp như:
- Lập hồ sơ xác định giá trong Giao dịch liên kết: sử dụng cơ sở dữ liệu so sánh không trung thực, không đúng thực tế để phân tích so sánh, kê khai; không nêu được rõ nguồn gốc số liệu để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận để kê khai giao dịch liên kết; các doanh nghiệp lấy dữ liệu so sánh không tương đồng với doanh nghiệp của doanh nghiệp;…
- Không có cơ sở dữ liệu để so sánh;
- Sử dụng sai phương pháp so sánh khi kê khai, lập hồ sơ giao dịch liên kết;
- DN không làm công văn giải trình giao dịch liên kết lên cơ quan thuế về việc không nộp được Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.
Trên đây là nội dung về Giao dịch liên kết là gì? Nghị định 132 về giao dịch liên kết mà Công ty Luật Hùng Phí xin gửi đến Quý khách hàng để tham khảo. Nếu Quý khách còn vướng mắc về vấn đề này hay cần luật sư tư vấn đối với trường hợp, vụ việc cụ thể của mình, Quý khách hãy vui lòng liên hệ luôn hôm nay với Luật sư của Công ty Luật Hùng Phí để được hỗ trợ, tư vấn kịp thời.
Thông tin liên hệ:
Công ty Luật Hùng Phí
Điện thoại: 0962 75 28 38
Email: info@hungphi.vn
Website: hungphi.vn
Trân trọng cảm ơn Quý khách hàng!














