Nghị định 66-CP của Chính phủ về việc quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội đối với lực lượng vũ trang

CHÍNH PHỦ
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 66-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 1993

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ  66-CP NGÀY 30-9-1993 QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG VŨ TRANG 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội.

NGHỊ ĐỊNH:

  1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Nghị định này quy định các chế độ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân (gọi tắt là quân nhân) và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân (gọi tắt là công an nhân dân):

  1. Chế độ trợ cấp ốm đau;
  2. Chế độ trợ cấp thai sản;
  3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
  4. Chế độ hưu trí;
  5. Chế độ tử tuất.

Điều 2. Các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 1 Nghị định này được áp dụng:

  1. Đối với quân nhân và công an nhân dân thuộc diện hưởng lương được áp dụng cả 5 chế độ bảo hiểm.
  2. Đối với quân nhân và công an nhân dân thuộc diện hưởng sinh hoạt phí được hưởng 2 chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và chế độ tử tuất.

Điều 3. Điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tuổi đời hoặc mức độ suy giảm khả năng lao động.

Thời gian công tác của quân nhân và công an nhân dân trước ngày ban hành Nghị định này được coi là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Điều 4. Quyền hưởng bảo hiểm xã hội bị tạm thời đình chỉ hoặc huỷ bỏ:

– Trong thời gian bị tù giam;

– Khi có hành vi giam dối để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;

– Khi đào ngũ;

– Khi ra nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài không hợp pháp.

  1. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
  2. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ỐM ĐAU

Điều 5. Quân nhân và công an nhân dân thuộc diện hưởng lương khi ốm đau, tai nạn rủi ro (không phải tai nạn lao động) được điều trị ở các cơ sở khám, chữa bệnh của y tế được hưởng trợ cấp ốm đau thay tiền lương bằng 100% mức tiền lương (trường hợp đặc biệt có hướng dẫn riêng).

Nếu phải điều trị ở các bệnh viện dân y thì Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Nội vụ thanh toán viện phí theo chế độ thu một phần viện phí.

Điều 6. Nữ quân nhân và nữ công an nhân dân có con thứ nhất, thứ hai (trường hợp đặc biệt có hướng dẫn riêng) nếu con bị ốm đau có xác nhận của y tế phải nghỉ việc thì được hưởng chế độ trợ cấp thay tiền lương như sau:

  1. Thời gian được hưởng trợ cấp hàng năm khi con ốm đau:

– 15 ngày đối với con dưới 36 tháng tuổi;

– 12 ngày đối với con từ 36 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi.

  1. Mức trợ cấp thay tiền lương bằng 85% mức tiền lương.

Trường hợp đặc biệt mà người bố phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì được hưởng trợ cấp như đối với người mẹ.

  1. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP THAI SẢN

Điều 7. Nữ quân nhân và nữ công an nhân dân có thai, sinh con thứ nhất, thứ hai (trường hợp đặc biệt có hướng dẫn riêng) được hưởng chế độ trợ cấp thai sản thay tiền lương như sau:

  1. Thời gian hưởng trợ cấp thai sản:
  2. a) Được nghỉ việc đi khám thai 3 lần, mỗi lần 1 ngày (trường hợp đặc biệt được nghỉ 2 ngày).
  3. b) Sẩy thai được nghỉ 20 ngày nếu thai dưới 3 tháng, 30 ngày nếu thai từ 3 tháng trở lên.
  4. c) Trước và sau khi sinh được nghỉ 150 ngày.

Nếu một lần sinh nhiều con thì tính từ con thứ hai trở đi, mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày.

  1. d) Trường hợp nuôi con sơ sinh hợp pháp, được nghỉ việc đến khi con đủ 120 ngày tuổi và hưởng trợ cấp thay tiền lương.
  2. Mức trợ cấp thai sản bằng 100% mức tiền lương.

Ngoài ra, khi sinh con còn được trợ cấp thêm một tháng tiền lương.

  1. Quân nhân và công an nhân dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình, được hưởng chế độ theo quy định chung của Nhà nước.

III. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP TAI NẠN LAO ĐỘNG HOẶC BỆNH NGHỀ NGHIỆP

Điều 8. Quân nhân và công an nhân dân bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền lương trong thời gian điều trị. Trợ cấp và chi phí khám chữa bệnh do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Nội vụ trả.

Điều 9. Sau thời gian điều trị mà thương tật hoặc bệnh tật ổn định, quân nhân và công an nhân dân được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

  1. Tuỳ theo mức độ thương tật hoặc bệnh tật được trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng tháng, mức trợ cấp này được tính trên cơ sở mức tiền lương trung bình của viên chức Nhà nước.
  2. a) Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 60% thì được trợ cấp một lần theo các mức sau:

Mức suy giảm khả năng lao động Mức trợ cấp một lần

Từ 5% đến 20% 2 tháng tiền lương

Từ 21% đến 30% 4 tháng tiền lương

Từ 31% đến 40% 6 tháng tiền lương

Từ 41% đến 50% 9 tháng tiền lương

Từ 51% đến 60% 12 tháng tiền lương.

  1. b) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 100% thì được xếp vào hạng và được trợ cấp hàng tháng như sau:

Mức suy giảm khả năng lao động Xếp hạng Mức trợ cấp hàng tháng

Từ 61% đến 70% 4 50% mức tiền lương

Từ 71% đến 80% 3 60% mức tiền lương

Từ 81% đến 90% 2 70% mức tiền lương

Từ 91% đến 100% 1 80% mức tiền lương

Người được xếp hạng 1 và hạng 2 mà không tự bảo đảm được sinh hoạt cá nhân thì còn được hưởng phụ cấp phục vụ.

Đối với những người có mức lương cao hơn mức tiền lương trung bình của viên chức Nhà nước được trợ cấp thêm một lần một khoản tiền bằng từ 1 tháng đến 3 tháng tiền lương hiện hưởng.

  1. Quân nhân và công an nhân dân bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được cấp một lần phương tiện để khắc phục một phần chức năng bị tổn thương.

Khi thương tật hoặc bệnh tật tái phát được điều trị và giám định lại khả năng lao động.

Điều 10. – Quân nhân và công an nhân dân hưởng trợ cấp hàng tháng do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được đài thọ về bảo hiểm y tế.

Điều 11. Trong thời gian làm nhiệm vụ, nếu quân nhân và công an nhân dân bị chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp thì gia đình được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định này và được trợ cấp thêm một lần bằng 12 tháng tiền lương trung bình của viên chức Nhà nước.

Điều 12. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và Bộ Y tế quy định điều kiện được xác nhận là tai nạn lao động và danh mục bệnh nghề nghiệp trong lực lượng vũ trang.

  1. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

Điều 13. Quân nhân và công an nhân dân có một trong các điều kiện sau đây, được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng:

  1. Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, đã đóng bảo hiểm xã hội 20 năm trở lên.
  2. Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên trong đó có từ 15 năm làm công việc nặng nhọc độc hại trong lực lượng vũ trang, hoặc có từ 10 năm ở các chiến trường trở lên.
  3. Nam đủ 50 tuổi có 30 năm tuổi quân, nữ đủ 45 tuổi có 25 năm tuổi quân trở lên.
  4. Đủ điều kiện quy định tại Điều 42 Luật về Sĩ quân Quân đội nhân dân Việt Nam; Điều lệ Quân nhân chuyên nghiệp; Pháp lệnh về Lực lượng An ninh, Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam.

Điều 14. Quân nhân và công an nhân dân thuộc diện chế độ hưu hàng tháng được hưởng:

– Một khoản trợ cấp trước khi nghỉ hưu tuỳ theo thời gian và mức đóng góp bảo hiểm xã hội;

– Lương hưu hàng tháng được tính trên mức lương cấp hàm hoặc lương chuyên nghiệp, phụ cấp thâm niên và phụ cấp chức vụ (nếu có), cao nhất bằng 75% mức lương bình quân của 10 năm trước khi người đó nghỉ hưu;

– Được đài thọ về bảo hiểm y tế.

Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và Bộ Tài chính quy định cụ thể các mức lương hưu hàng tháng, trợ cấp một lần trước khi nghỉ hưu.

Điều 15. Quân nhân và công an nhân dân hưởng chế độ hưu trí trước ngày ban hành Nghị định này được giữ nguyên chế độ đang hưởng và điều chỉnh từng bước theo quy định của Chính phủ.

  1. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT

Điều 16.- Quân nhân và công an nhân dân tại ngũ, quân nhân và công an nhân dân hưởng các chế độ hưu trí, chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp hàng tháng, khi chết thì người lo mai táng được nhận tiền trợ cấp 7 tháng tiền lương tối thiểu của viên chức Nhà nước.

Điều 17.- Quân nhân và công an nhân dân do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; quân nhân và công an nhân dân đã đóng bảo hiểm xã hội 15 năm trở lên; quân nhân và công an nhân dân hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp hàng tháng, khi chết nếu có con chưa đủ 16 tuổi, vợ (hoặc chồng), bố, mẹ đã hết tuổi lao động mà khi còn sống người đó đã trực tiếp nuôi dưỡng thì những thân nhân này được hưởng chế độ tiền tuất hàng tháng. Mức trợ cấp do Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ quy định.

Trường hợp người chết không có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tiền tuất hàng tháng hoặc khi còn sống chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm, thì gia đình được hưởng chế độ tuất một lần như sau:

– Thuộc diện đang tại ngũ mà chết thì mức trợ cấp được tính bằng cách lấy mức lương tháng của người đó đang hưởng nhân với số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, nhưng mức thấp nhất cũng bằng 6 tháng lương tối thiểu của viên chức Nhà nước.

– Thuộc diện hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng mà chết thì được trợ cấp bằng từ 3 tháng đến 12 tháng trợ cấp của người đó đang hưởng.

Điều 18. Quân nhân và công an nhân dân hưởng chế độ hưu trí, chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp hàng tháng trước ngày ban hành Nghị định này, thực hiện chế độ tử tuất theo các Điều 16, Điều 17 nói trên.

  1. NGUỒN TÀI CHÍNH BẢO HIỂM XÃ HỘI

Điều 19. Kinh phí để thực hiện bảo hiểm xã hội đối với quân nhân và công an nhân dân dựa vào các nguồn sau:

– Quân nhân và công an nhân dân hưởng lương hàng tháng đóng 5% tiền lương cấp hàm hoặc lương cấp bậc và phụ cấp thâm niên.

– Ngân sách Nhà nước bảo đảm phần còn lại.

Điều 20. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và Tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc quản lý và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội đối với quân nhân và công an nhân dân.

  1. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 4 năm 1993.

Những quy định trước đây trái với những quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 22. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Bộ Lao động – Thương binh và xã hội phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Điều 23. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

Đánh giá

Bài viết liên quan