Người nước ngoài có được thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam không?
Ông X là người có quốc tịch Nhật Bản mong muốn được mở quán ăn tại Việt Nam, ông muốn thành lập Hộ Kinh Doanh tại Việt Nam có được hay không? Pháp luật Việt Nam có quy định hạn chế trường hợp Người nước ngoài thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam không? Mời các Bạn cùng theo dõi bài viết sau đây.
1. Hộ kinh doanh là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 79 Nghị định số: 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“1.Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.”
2. Người nước ngoài có được thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam không?
Người nước ngoài có được thành lập hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam không?
Căn cứ khoản 1 Điều 80 Nghị định số: 01/2021/NĐ-CP quy định quyền thành lập hộ kinh doanh như sau:
– Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, điều kiện bắt buộc để được thành lập hộ kinh doanh là cá nhân, thành viên hộ gia đình đó phải là công dân Việt Nam.
Do đó, người nước ngoài không có quốc tịch Việt Nam thì không có quyền thành lập hộ kinh doanh.
>> Xem thêm: Cần bao nhiêu vốn để thành lập công ty?
3. Trình tự, thủ tục thành lập hộ kinh doanh
Bước 1: Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh thực hiện đăng ký hộ kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.
Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận cho hộ kinh doanh.
+ Khi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền thông tin đăng ký thành lập hộ kinh doanh sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế;
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận thông tin đăng ký thành lập hộ kinh doanh từ hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang và tự động kiểm tra sự phù hợp của thông tin theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế.
+ Trường hợp thông tin phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động tạo mã số hộ kinh doanh và thực hiện phân cấp cơ quan thuế quản lý đối với hộ kinh doanh; đồng thời truyền các thông tin này sang hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
+ Trường hợp thông tin không phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động phản hồi về việc thông tin không phù hợp và truyền sang hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh;
Bước 3: Trên cơ sở thông tin do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế cung cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và Thông báo về cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho người thành lập hộ kinh doanh; trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải ra Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
>> Xem thêm: Dịch vụ đăng ký hộ kinh doanh cá thể uy tín, chuyên nghiệp tại Luật Hùng Phí
4. Câu hỏi thường gặp
4.1. Đăng ký hộ kinh doanh cá thể ở đâu?
Công dân có thể nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh cá thể tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.
Ngoài hình thức nộp hồ sơ trực tiếp, công dân có thể thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cá thể online tại trang dịch vụ công của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố. Sau khi đăng ký, hồ sơ sẽ được chuyển tiếp về Phòng Tài chính – Kế hoạch hoặc Phòng Kinh tế của UBND quận, huyện liên quan để xét duyệt hồ sơ.
4.2. Lệ phí đăng ký hộ kinh doanh là bao nhiêu?
Đối với hộ kinh doanh cá thể, chi phí làm giấy phép kinh doanh bao gồm:
– Lệ phí cấp đăng ký hộ kinh doanh: 100.000 đồng.
– Lệ phí cấp thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh: 50.000 đồng/lần.
– Lệ phí cung cấp thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: 20.000 đồng/bản.
4.3. Ngành nghề nào không cần đăng ký kinh doanh?
Theo Nghị định số: 39/2007/NĐ-CP, có quy định: “Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại”.
Cụ thể, những hoạt động thương mại của các cá nhân sau đây:
- Buôn bán hàng rong: là việc mua, bán hàng hóa không có địa điểm cố định, có thể mua rong, bán rong hoặc vừa mua vừa bán, kể cả việc bán rong sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm do các thương nhân được phép kinh doanh;
- Buôn bán vặt: những hoạt động mua bán đối với các mặt hàng nhỏ lẻ, không có địa điểm cố định;
- Bán quà vặt: là việc bán quà bánh, đồ ăn, nước uống có hoặc không có địa điểm cố định;
- Buôn chuyến: là việc mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
- Cung ứng các dịch vụ lưu động: bán vé số, sửa xe, đánh giầy, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và một số dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
- Các hoạt động thương mại độc lập khác cũng không phải đăng ký kinh doanh.
Trên đây là nội dung Người nước ngoài có được thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam không? mà Công ty Luật Hùng Phí xin gửi đến Quý khách hàng để tham khảo. Nếu Quý khách còn vướng mắc về vấn đề này hay cần luật sư tư vấn đối với trường hợp, vụ việc cụ thể của mình, Quý khách hãy vui lòng liên hệ luôn hôm nay với Luật sư của Công ty Luật Hùng Phí để được hỗ trợ, tư vấn kịp thời.
Thông tin liên hệ:
Công ty Luật Hùng Phí
Điện thoại: 0962 75 28 38
Email: info@hungphi.vn
Website: hungphi.vn
Trân trọng cảm ơn Quý khách hàng!