Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không?
Giao dịch về quyền sử dụng đất là một trong các giao dịch dân sự khá phổ biến hiện nay, điển hình là trường hợp cha mẹ muốn tặng cho con quyền sử dụng đất của mình. Vậy trong trường hợp Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết sau đây để biết thêm chi tiết.
1. Thủ tục cha mẹ tặng cho đất cho con
Bước 1: Tiến hành soạn thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (và tài sản gắn liền với đất).
Bạn có thể tự soạn thảo hoặc nhờ Luật sư tư vấn và soạn thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại Luật Hùng Phí để đảm bảo phù hợp với quyền và lợi ích hợp pháp cho Bạn và phù hợp quy định pháp luật.
Lưu ý:
– Theo Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải được lập thành văn bản.
– Nội dung Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phù hợp với ý chí của chủ thể tham gia giao dịch dân sự; mục đích và nội dung của hợp đồng tặng cho đất không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Chủ thể và nội dung của hợp đồng đảm bảo phù hợp với Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 quy định về Điều kiện thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất.
Bước 2: Công chứng/ Chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Các bên có thể lựa chọn công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã.
Bước 3: Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Cha mẹ tặng đất cho con thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải thực hiện việc kê khai theo quy định.
Bước 4: Tiến hành thủ tục đăng ký sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sau khi đã có hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì có thể tiến hành thủ tục sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai.
>> Xem thêm: LUẬT SƯ GIỎI TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI
2. CHA MẸ CHO CON ĐẤT CÓ CẦN CHỮ KÝ CỦA NHỮNG NGƯỜI CON KHÁC KHÔNG?
Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những thành viên khác trong gia đình không?
2.1. Trường hợp 1: Tặng cho con đất là tài sản chung của cha, mẹ
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Đồng thời, tài sản chung vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
Đặc biệt, căn cứ Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình, vợ chồng sẽ thoả thuận về việc định đoạt, sử dụng tài sản chung và khi định đoạt tài sản chung là bất động sản (hay còn gọi là nhà, đất) phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng.
Như vậy, nếu nhà, đất là tài sản chung của cha mẹ thì khi muốn tặng cho một trong số những người con, cha mẹ chỉ cần thoả thuận với nhau, cùng nhau quyết định mà không cần phải xin ý kiến cũng như không cần chữ ký của những người con khác.
2.2. Trường hợp 2: Tặng cho con đất là tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình
Tài sản chung của hộ gia đình được hiểu là tài sản này thuộc quyền sử dụng, sở hữu và định đoạt của toàn bộ người của hộ gia đình đó.
Cụ thể, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (gọi tắt là Sổ đỏ) phải ghi “hộ ông/hộ bà/hộ ông bà/hộ…) thì nhà, đất này thuộc sở hữu của cả hộ gia đình
Căn cứ theo khoản 2, Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Định đoạt tài sản chung:
“2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật”
Theo đó, trong trường hợp này, cha mẹ muốn tặng cho con quyền sử dụng đất thì cần phải được sự đồng ý bằng văn bản của các thành viên khác trong hộ gia đình.
>> Xem thêm: Luật sư giỏi tư vấn pháp luật về thừa kế
3. Câu hỏi thường gặp
3.1. Cha mẹ tặng cho đất cho con có mất tiền không?
Cha mẹ tặng đất cho con thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải thực hiện việc kê khai theo quy định.
3.2. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất khi nào phát sinh hiệu lực pháp lý?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký biến động quyền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không? mà Công ty Luật Hùng Phí xin gửi đến Quý khách hàng để tham khảo. Nếu Quý khách còn vướng mắc về vấn đề này hay cần luật sư tư vấn đối với trường hợp, vụ việc cụ thể của mình, Quý khách hãy vui lòng liên hệ luôn hôm nay với Luật sư của Công ty Luật Hùng Phí để được hỗ trợ, tư vấn kịp thời.
Thông tin liên hệ:
Công ty Luật Hùng Phí
Điện thoại: 0962 75 28 38
Email: info@hungphi.vn
Website: hungphi.vn
Trân trọng cảm ơn Quý khách hàng!