Nam nữ sống chung không đăng ký kết hôn thì tài sản chung được chia như thế nào?

Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là gì? Nam nữ sống chung không đăng ký kết hôn thì tài sản chung được chia như thế nào? Cùng Luật Hùng Phí phân tích nội dung trên trong bài viết dưới đây nhé.

1. Quy định pháp luật về đăng ký kết hôn

1.1. Kết hôn là gì?

không đăng ký kết hôn

Nam nữ sống chung không đăng ký kết hôn thì tài sản chung được chia như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.

Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.”

Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

“Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

1.2. Đăng ký kết hôn

Căn cứ Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”

1.3. Điều kiện kết hôn

Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không thực hiện đăng ký kết hôn là không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng, sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Hôn nhân chỉ có giá trị pháp lý khi được đăng ký bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và Luật hộ tịch năm 2014.

2. Tranh chấp về tài sản chung

Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, tuy nhiên pháp luật còn quy định các yếu tố khác xác định tỷ lệ được chia.

Nếu chưa thực hiện đăng ký kết hôn thì việc giải quyết tài sản chung không áp dụng theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình mà áp dụng theo thỏa thuận của các bên hoặc quy định tại Bộ luật Dân sự.

Xem thêm tại: Luật sư soạn thảo đơn ly hôn

3. Quyền và nghĩa vụ của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Căn cứ Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

“1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”

Căn cứ Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

Vì nam nữ đủ điều kiện kết hôn nhưng chấp nhận sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, vì vậy việc giải quyết tài sản chung sẽ được giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan, theo đó sẽ được giải quyết như cá nhân với cá nhân với nhau vì pháp luật không công nhận quan hệ hôn nhân.

4. Giải quyết tài sản chung như thế nào khi Nam nữ sống chung không đăng ký kết hôn?

Căn cứ Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

Nam, nữ chấm dứt việc “chung sống với nhau như vợ chồng” có thể tự thoả thuận với nhau để giải quyết phân chia tài sản chung. Trường hợp cả hai không thể thoả thuận được thì khởi kiện tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết phân chia tài sản theo pháp luật về Dân sự.

Căn cứ Điều 207 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.

Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung.”

Căn cứ Điều 219 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“1. Trong trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thoả thuận không phân chia tài sản chung trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để chia.

2.Trong trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi người đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung để nhận tiền thanh toán và được tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.”

Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và theo nguyên tắc đảm bảo quyền và lợi ích của phụ nữ và con.

Trên đây là nội dung về Nam nữ sống chung không đăng ký kết hôn thì tài sản chung được chia như thế nào? mà Công ty Luật Hùng Phí xin gửi đến Quý khách hàng để tham khảo. Nếu Quý khách còn vướng mắc về vấn đề này hay cần luật sư tư vấn đối với trường hợp, vụ việc cụ thể của mình, Quý khách hãy vui lòng liên hệ luôn hôm nay với Luật sư của Công ty Luật Hùng Phí để được hỗ trợ, tư vấn kịp thời.

Thông tin liên hệ:

Công ty Luật Hùng Phí

Điện thoại: 0962 75 28 38

Email: info@hungphi.vn

Website: hungphi.vn

Trân trọng cảm ơn Quý khách hàng!

Đánh giá

Bài viết liên quan