Thông tư 11/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội dung của Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại
BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2008/TT-BXD | Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2008 |
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 17/2008/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM 2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ “VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ CHUẨN CHO THUÊ NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHƯA ĐƯỢC CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI”
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về việc Điều chỉnh một số nội dung chính sách bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ và giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại;
Căn cứ Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại;
Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
I. VỀ HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ CHUẨN ÁP DỤNG ĐỂ XÁC ĐỊNH MỨC GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở
1. Mức giá cho thuê nhà ở cụ thể ở từng tỉnh được xác định dựa trên giá chuẩn quy định tại Điều 1 của Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ cùng với 4 nhóm hệ số sau đây:
a) Hệ số cấp đô thị (K1)
b) Hệ số vị trí xét theo các khu vực trong đô thị (K2)
c) Hệ số tầng cao (K3)
d) Hệ số Điều kiện hạ tầng kỹ thuật (K4)
Trị số K1, K2, K3 và K4 được quy định thống nhất ở các biểu số 1, 2, 3 và 4 của Thông tư này như sau:
Biểu số 1: Hệ số cấp đô thị
Loại đô thị Hệ số | Đặc biệt và loại I | II | III | IV | V |
Trị số K1 | 0,00 | -0,05 | -0,10 | -0,15 | -0,20 |
Trong đó việc xác định loại đô thị được quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.
Biểu số 2: Hệ số vị trí xét theo khu vực (K2)
/Khu vực trong đô thị Hệ số | Trung tâm | Cận trung tâm | Ven nội |
Trị số K2 | 0,00 | -0,10 | -0,20 |
Biểu số 3: Hệ số tầng cao (K3)
Tầng nhà Hệ số | I | II | III | IV | V | VI trở lên |
Trị số K3 | +0,15 | +0,05 | 0,00 | -0,10 | -0,20 | -0,30 |
– Những địa phương sử dụng khái niệm tầng trệt thì tầng trệt là tầng 1 quy định trong Thông tư này.
– Việc phân cấp nhà ở căn cứ vào Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09 tháng 2 năm 1993 của Bộ Xây dựng “về việc hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở”.
Biểu số 4: Hệ số Điều kiện hạ tầng kỹ thuật (K4)
ĐK hạ tầng kỹ thuật Hệ số | Tốt | Trung bình | Kém |
Trị số K4 | 0,00 | -0,10 | -0,20 |
Các Điều kiện hạ tầng kỹ thuật chủ yếu (gắn liền với nhà ở) để đánh giá nhà ở bao gồm: Điều kiện giao thông, Điều kiện vệ sinh của nhà ở, Điều kiện hệ thống cấp thoát nước, cụ thể:
a) Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại tốt khi đảm bảo cả ba Điều kiện sau :
– Điều kiện 1: nhà ở có đường cho ô tô đến tận ngôi nhà;
– Điều kiện 2: có khu vệ sinh khép kín;
– Điều kiện 3: có hệ thống cấp thoát nước hoạt động bình thường
b) Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại trung bình khi chỉ đảm bảo Điều kiện 1 hoặc có đủ Điều kiện 2 và 3.
c) Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại kém khi nhà ở chỉ có Điều kiện 2 hoặc Điều kiện 3 hoặc không đảm bảo cả 3 Điều kiện trên.
2. Nguyên tắc áp dụng các hệ số
Biệt thự các hạng và nhà ở các cấp áp dụng tối đa không vượt qúa 4 hệ số đã quy định trên đây, dấu (+) tăng thêm, dấu (-) giảm đi.
3. Đơn giá cho thuê 1m2 diện tích sử dụng nhà ở
Giá cho thuê nhà ở (biệt thự hoặc nhà ở các cấp) | Giá chuẩn của cấp, hạng nhà ở tương ứng (quy định tại QĐ số 17/2008/QĐ-TTg) | x | 1 + tổng các hệ số áp dụng theo Điều kiện nhà ở cho thuê | đồng/m2 sử dụng/tháng |
4. Tiền thuê nhà phải trả hàng tháng
Tiền thuê phải trả cho toàn bộ diện tích sử dụng = tổng số | Giá cho thuê 1m2 sử dụng tính theo quy định khoản 3 Mục 1 của Thông tư này | x | Diện tích sử dụng từng loại nhà tương ứng với giá cho thuê |
Cách tính cụ thể tiền thuê nhà ở hàng tháng như các ví dụ tại phụ lục kèm theo Thông tư này.
1. Việc triển khai thực hiện cần đảm bảo nguyên tắc tránh xáo trộn lớn trong việc quản lý cho thuê quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, đối với những nhà ở mà hợp đồng còn thời hạn thuê nhà thì không phải ký kết lại hợp đồng thuê nhưng cơ quan quản lý nhà ở phải có trách nhiệm thông báo giá thuê mới cho các hộ thuê nhà biết để tiếp tục thuê và thực hiện trả tiền theo đúng quy định.
2. Đối với những trường hợp nhà ở mà hợp đồng hết thời hạn thuê, cơ quan quản lý nhà ở thực hiện ký kết lại hợp đồng với giá thuê nhà ở mới đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành áp dụng trên địa bàn.
3. Giá cho thuê nhà ở mới áp dụng để tính tiền thuê nhà ở cho người đang thuê được thực hiện kể từ khi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh căn cứ các hệ số nhà ở quy định tại Thông tư này và số liệu thực tế của địa phương, phối hợp với cơ quan liên quan tiến hành xây dựng bảng giá cho thuê nhà ở trong từng khu vực thuộc tỉnh, thành phố để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố công khai trước khi áp dụng, đồng thời có báo cáo về Bộ Xây dựng.
2. Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc địa phương thực hiện Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các quy định về hệ số Điều chỉnh giá chuẩn áp dụng để xác định mức giá thuê nhà ở quy định tại Thông tư Liên Bộ số 01/LBTT ngày 19 tháng 01 năm 1993 của Bộ Xây dựng-Bộ Tài chính.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng để hướng dẫn, giải quyết hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Trần Nam |
MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ TÍNH TOÁN GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở
(ban hành kèm theo Thông tư số 11/2008/TT-BXD ngày 05/5/2008 của Bộ Xây dựng)
Ví dụ 1: Xác định giá cho thuê nhà ở cấp II, 2 tầng tại thành phố B
A. Điều kiện thực tế của ngôi nhà cho thuê:
1. Căn hộ cho thuê nằm trong ngôi nhà 2 tầng nhiều căn hộ, xây dựng tại trung tâm thành phố B là đô thị loại II
2. Tổng diện tích sử dụng phải trả tiền thuê là 60m2, trong đó có 25m2 ở tầng I.
3. Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại tốt.
B. Các bước tiến hành
1. Chọn giá chuẩn (Gc) = 6.300đ/m2/tháng (tương ứng với nhà ở thông thường cấp II trong bảng giá chuẩn quy định tại Điều 1 của Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28/01/2008)
2. Xác định các hệ số
K1=-0,05 (tương ứng với trị số cấp đô thị loại II quy định trong biểu số 1 của Thông tư này)
K2=0,00 (lấy trị số quy định trong biểu số 2 của Thông tư này tương ứng với Điều kiện vị trí tại khu vực trung tâm thành phố)
K3=+0,15 (tầng 1), +0,05 (tầng 2)
K4=0,00 (tương ứng với Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại tốt)
3. Giá cho thuê
a) áp dụng với diện tích tầng I
G1 = Gc[1+(K1+K2+K3+K4)]
= 6.300 (1- 0,05 + 0,00 + 0,15 + 0,00) = 6.300 x 1,10 = 6.930 đ/m2/tháng
b) áp dụng đối với diện tích tầng II
G2 = Gc[1 + (K1 + K2 + K3 + K4)]
= 6.300 (1 – 0,05 + 0,00 + 0,05 + 0,00) = 6.300 x 1,00 = 6.300 đ/m2/tháng
2. Tính tiền thuê phải trả cho toàn bộ diện tích sử dụng (tầng I (S1) và tầng II (S2))
T= (G1 x S1) + (G2 x S2) = (6.930 x 25) + (6.300 x 35) = 173.250 + 220.500 = 393.750 đồng/tháng
Ví dụ 2: Xác định giá cho thuê nhà ở tỉnh C
A. Điều kiện của diện tích nhà cho thuê:
1. Căn hộ cho thuê ở tầng IV, nhà cấp III xây dựng ở khu vực ven nội thuộc đô thị loại IV.
2. Tổng diện tích sử dụng phải trả tiền nhà là 54 m2
3. Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại trung bình
B. Các bước tiến hành:
1. Chọn giá chuẩn:
Lấy Gc = 6.100 đ/m2/tháng (tương ứng với nhà cấp III trong bảng giá chuẩn quy định tại Điều 1 của Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg)
2. Chọn các hệ số:
K1 = -0,15 (lấy trị số tương ứng với đô thị loại IV trong biểu số 1 của Thông tư này)
K2 = -0,20 (lấy trị số trong biểu số 2 quy định cho nhà ở khu vực ven nội đô thị)
K3 = -0,10 (lấy trị số trong biểu số 3 quy định đối với diện tích cho thuê ở tầng IV)
K4= -0,10 (Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại trung bình)
3. Tính giá cho thuê nhà ở:
G = Gc [1+(K1+K2+K3+K4)] = 6.100 x (1-0,15-0,20-0,10-0,10) = 6.100 x (1-0,55) = 6.100 x 0,45 = 2.745 đ/m2/tháng
4. Tính tiền thuê phải trả cho toàn bộ diện tích sử dụng
T = G x S = 2.745 x 54 = 148.230 đồng/tháng
Ví dụ 3: Xác định giá cho thuê biệt thự tại tỉnh D
A. Điều kiện thực tế của biệt thự cho thuê:
1. Biệt thự cho thuê là một biệt thự 2 tầng thuộc hạng II ở trung tâm đô thị loại III, có Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại tốt
2. Tổng diện tích sử dụng phải trả tiền thuê (S) là 200 m2, trong đó: diện tích sử dụng tầng I là 100 m2, tầng II là 100 m2
B. Các bước tiến hành:
1. Chọn giá chuẩn (Gc)
Gc = 13.500đ/m2/tháng (lấy trị số tương ứng biệt thự hạng II trong bảng giá chuẩn quy định tại Điều 1 của Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg)
2. Chọn hệ số:
K1 = -0,10 (lấy trị số tương ứng với đô thị loại III trong biểu số 1 của Thông tư này)
K2 = 0,00 (lấy trị số quy định trong biểu số 2 tương ứng với Điều kiện biệt thự ở trung tâm đô thị)
K3 = +0,15 (tầng I) và + 0,05 (tầng II) (lấy trị số quy định trong biểu số 3 của Thông tư này)
K4 = 0,00 (lấy trị số trong biểu số 4 quy định cho nhà có Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại tốt)
3. Giá cho thuê biệt thự:
– Đối với diện tích tầng I :
G1 = 13.500 (1-0,10+0,00+0,15+0,00) = 13.500 x 1,05 = 14.175 đ/m2/tháng
– Đối với diện tích tầng II:
G2 = 13.500 (1-0,10+0,00+0,05+0,00) = 13.500 x 0,95 = 12.825 đ/m2/tháng
4. Tiền thuê biệt thự phải trả hàng tháng:
T = (14.175 x 100) + (12.825 x 100) = 2.700.000 đ/tháng