Đất của cơ sở tôn giáo được chuyển nhượng, tặng cho không?
Chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất là một trong những thủ tục phổ biến hiện nay. Việc chuyển nhượng, tặng cho phải tuân theo các quy định của pháp luật. Vậy theo quy định pháp luật đất của cơ sở tôn giáo được chuyển nhượng, tặng cho không?
Đất của cơ sở tôn giáo được chuyển nhượng, tặng cho không?
1. Đất cơ sở tôn giáo là gì?
Điều 159 Luật đất đai 2013 quy định về quy định về đất cơ sở tôn giáo như sau:
“Điều 159. Đất cơ sở tôn giáo
1. Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.”
Căn cứ quy định trên, có thể hiểu đơn giản rằng đất của cơ sở tôn giáo là đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động. Đồng thời, đất này phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cơ sở tôn giáo.
>>XEM THÊM: 09 trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
2. Quy định về việc chuyển nhượng, tặng cho đất cơ sở tôn giáo
Khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có nội dung như sau:
“2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”
Như vậy, có thể thấy pháp luật về đất đai không cho phép các cơ sở tôn giáo được quyền thực hiện các giao dịch liên quan đến đất cơ sở tôn giáo, cụ thể là không được phép chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất và không được phép thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất cơ sở tôn giáo.
3. Quy định về việc nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của cơ sở tôn giáo
Khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định về trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
“Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.”
Khoản 6 Điều 7 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 có quy định về quyền của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc như sau “Nhận tài sản hợp pháp do tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tự nguyện tặng cho”.
Điểm g và điểm i khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định về việc nhận quyền sử dụng đất như sau:
“g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;”
“i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;”
Từ các quy định trên, có thể thấy cơ sở tôn giáo không được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ chủ thể khác. Và chỉ được nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ chủ thể khác, thông qua việc Nhà nước giao đất, Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
Đồng thời, khoản 4 Điều 102 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:
“4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Không có tranh chấp;
c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.”
Theo đó để đất cơ sở tôn giáo đang sử dụng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải đáp ứng đủ các điều kiện như:
- Là cơ sở tôn giáo được Nhà nước công nhận và cho phép hoạt động;
- Đất cơ sở tôn giáo đang sử dụng phải là đất không có tranh chấp
- Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01/7/2004.
Như vậy, có thể hiểu rằng nếu sau ngày 01/7/2004, cơ sở tôn giáo vẫn nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ các chủ thể thì sẽ không được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
>>XEM THÊM: Thế chấp đất tại ngân hàng rồi thì xin giấy phép xây dựng được không?
4. Quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của cơ sở tôn giáo
Theo Điều 181 Luật đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất thì cơ sở tôn giáo sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật đất đai 2013. Cụ thể như sau:
4.1 Quyền chung của người sử dụng đất
Quyền chung của người sử dụng đất được quy định tại Điều 166 Luật đất đai 2013, gồm 07 quyền như sau:
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
4.2. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất được quy định tại Điều 170 Luật đất đai 2013, gồm 07 quyền như sau:
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
- Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
- Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
- Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Trên đây là nội dung Đất của cơ sở tôn giáo được chuyển nhượng, tặng cho không? mà Công ty Luật Hùng Phí xin gửi đến Quý khách hàng để tham khảo. Nếu Quý khách còn vướng mắc về vấn đề này hay cần luật sư tư vấn đối với trường hợp, vụ việc cụ thể của mình, Quý khách hãy vui lòng liên hệ luôn hôm nay với Luật sư của Công ty Luật Hùng Phí để được hỗ trợ, tư vấn kịp thời.
Thông tin liên hệ:
Công ty Luật Hùng Phí
Điện thoại: 0962 75 28 38
Email: info@hungphi.vn
Website: hungphi.vn
Trân trọng cảm ơn Quý khách hàng!