Di chúc không hợp pháp khi nào?
Khi lập di chúc, nếu không đáp ứng các điều kiện về di chúc hợp pháp thì di chúc không có giá trị pháp lý. Vậy di chúc không hợp pháp khi nào? Điều kiện di chúc hợp pháp là gì? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Di chúc không hợp pháp khi nào?
1. Di chúc là gì?
Di chúc theo như quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
2. Điều kiện di chúc hợp pháp
Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
>>XEM THÊM: Có thể lập di chúc đối với tài sản hình thành trong tương lai không?
3. Di chúc không hợp pháp khi nào?
3.1. Người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc
Theo quy định, người lập di chúc là người thành niên và trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc. Trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Nếu có cơ sở chứng minh được người lập di chúc không tỉnh táo, minh mẫn khi lập di chúc, thì di chúc không hợp pháp và bị vô hiệu.
3.2. Người lập di chúc bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép là vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc về thừa kế theo di chúc.
3.3. Nội dung di chúc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Theo quy định này, khi người để lại di sản thực hiện quyền lập di chúc của mình chỉ cần đảm bảo không vi phạm những quy định của luật không cho phép người lập di chúc thực hiện.
Có nghĩa là tổng hợp ý chí của người lập di chúc không rơi vào các trường hợp cấm được quy định trong các văn bản luật cụ thể, ví dụ: Luật Thương mại năm 2005 (Điều 70, 71), Luật Đất đai năm 2013 (Điều 12)…
Đây cũng là một quy định thể hiện đúng tinh thần của Hiến pháp khi quy định tại khoản 2 Điều 14: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
3.4. Nội dung di chúc trái đạo đức xã hội
Theo quy định của Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015, “đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng”.
Các giao dịch nói chung và việc lập di chúc nói riêng ngoài tuân thủ quy định của pháp luật, nội dung của di chúc còn không được trái đạo đức xã hội. Tức nội dung của di chúc thể hiện được quyền định đoạt thuộc về sự tự do của cá nhân nhưng phải đảm bảo những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
3.5. Hình thức di chúc trái quy định pháp luật
Theo quy định của Bộ luật Dân sự, di chúc bao gồm 02 hình thức sau đây:
- Di chúc bằng văn bản bao gồm:
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
+ Di chúc bằng văn bản có công chứng;
+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
- Di chúc miệng.
Như vậy, ngoài các điều kiện vừa nêu thì di chúc cần đáp ứng đủ các tiêu chí mà pháp luật quy định về hình thức di chúc, lưu ý mỗi hình thức lập di chúc sẽ có quy định khác nhau. Hình thức di chúc trái quy định pháp luật sẽ không có giá trị pháp lý.
4. Hậu quả việc di chúc không hợp pháp
Di chúc không hợp pháp thì vô hiệu từ thời điểm di chúc được xác lập. Di chúc vô hiệu không làm phát sinh hiệu lực pháp luật của di chúc. Việc tuyên bố di chúc được lập không hợp pháp và vô hiệu thuộc thẩm quyền của Tòa án, trừ những trường hợp di chúc đương nhiên vô hiệu.
Theo quy định thì phần di sản liên quan đến phần di chúc vô hiệu sẽ được chia theo pháp luật.
>XEM THÊM: Có phải đóng thuế khi nhận thừa kế không?
5. Câu hỏi thường gặp
5.1. Thời điểm mở thừa kế là khi nào?
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày mà Toà án ghi trong Quyết định tuyên bố một người đã chết.
5.2. Ai không được làm chứng cho việc lập di chúc?
“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”
Trên đây là nội dung về Di chúc không hợp pháp khi nào? mà Công ty Luật Hùng Phí xin gửi đến Quý khách hàng để tham khảo. Nếu Quý khách còn vướng mắc về vấn đề này hay cần luật sư tư vấn đối với trường hợp, vụ việc cụ thể của mình, Quý khách hãy vui lòng liên hệ luôn hôm nay với Luật sư của Công ty Luật Hùng Phí để được hỗ trợ, tư vấn kịp thời.
Thông tin liên hệ:
Công ty Luật Hùng Phí
Điện thoại: 0962 75 28 38
Email: info@hungphi.vn
Website: hungphi.vn
Trân trọng cảm ơn Quý khách hàng!