Nghị định 161/2003/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới biển

CHÍNH PHỦ
 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

 

Số: 161/2003/NĐ-CP 

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2003

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUY CHẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI BIỂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ  Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ  Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Nghị định này quy định hoạt động của người, tàu thuyền của Việt Nam, nước ngoài trong khu vực biên giới biển nhằm quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển; duy trì an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.

2. Việc đầu tư xây dựng khu vực biên giới biển vững mạnh về mọi mặt, xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng công trình quản lý, bảo vệ biển, điều chỉnh dân cư trong khu vực biên giới biển có văn bản hướng dẫn thực hiện riêng.

3. Tàu thuyền của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có quy định riêng.

4. Tàu thuyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ và tàu thuyền quân sự nước ngoài vào thăm nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện theo pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

5. Người, tàu thuyền; hàng hoá nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu bằng đường hàng hải thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

6. Chế độ pháp lý, quy chế quản lý và bảo vệ vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định riêng phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế khác mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

Điều 2.

1. Khu vực biên giới biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính các xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo. Danh sách các xã, phường, thị trấn giáp biển và các xã thuộc các đảo có Phụ lục kèm theo.

2. Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của Việt Nam được xác định theo Công ước của Liên Hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.

Điều 3. Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :

1. “Người Việt Nam” là người có quốc tịch Việt Nam.

2. “Người nước ngoài” là người không có quốc tịch Việt Nam.

3. “Hoạt động” của người, tàu thuyền của Việt Nam và nước ngoài trong khu vực biên giới biển là việc ra, vào, trú đậu, đi lại, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc không thiên nhiên; nghiên cứu khoa học biển; nuôi trồng, thu mua và chế biến thủy sản; giao thông vận tải; môi trường và các hoạt động khác.

4. “Tàu thuyền” là phương tiện hoạt động trên mặt nước hoặc dưới mặt nước bao gồm tàu, thuyền và các phương tiện khác có động cơ hoặc không có động cơ.

Điều 4. Người, tàu thuyền của Việt Nam và nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển tuân theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

Điều 5. Người, tàu thuyền của Việt Nam và nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có đầy đủ giấy tờ, trang bị đảm bảo an toàn theo quy định của pháp luật; hoạt động đúng mục đích, phạm vi, thời gian cho phép, đi đúng luồng, tuyến và phải chịu sự giám sát, kiểm tra, kiểm soát, xử lý của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Điều 6.

1. Trong khu vực biên giới biển được xác lập vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động.

a) Vùng cấm được xác định để bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Bộ Quốc phòng quy định thời hạn, phạm vi cụ thể đối với vùng cấm và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

b) Khu vực hạn chế hoạt động được xác lập vì lý do môi trường, trục vớt, tìm kiếm cứu nạn hoặc diễn tập quân sự.

Khu vực hạn chế hoạt động do Bộ, ngành chủ quản xác định báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố sở tại quyết định; đồng thời thông báo cho Bộ Quốc phòng.

c) Quyết định vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động phải được thông báo cho chính quyền địa phương sở tại, Cục Hàng hải Việt Nam và các đối tượng có liên quan biết để thực hiện.

2. Phạm vi vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động phải được xác định bằng biển báo (trên bộ) hoặc đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ (trên biển).

Điều 7. Khu du lịch, dịch vụ, thương mại, các khu kinh tế liên doanh với nước ngoài trong khu vực biên giới biển thực hiện theo quy định của Chính phủ đối với khu vực đó. Nếu các hoạt động đó có liên quan đến biên giới quốc gia, vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển thì thực hiện theo quy định của Luật Biên giới quốc gia và Nghị định này.

Điều 8.

1. Khi xẩy ra thiên tai, hoả hoạn, thảm hoạ môi trường (gọi tắt là tai nạn) trong khu vực biên giới biển, người phát hiện phải kịp thời phát tín hiệu cấp cứu theo quy định và trong khả năng có thể tiến hành ngay các biện pháp để cứu người, tài sản và hạn chế tổn thất.

2. Người hoạt động trong khu vực biên giới biển khi nhận được thông báo, tín hiệu cấp cứu hoặc phát hiện người, tàu thuyền bị nạn, phải nhanh chóng tổ chức cứu nạn và thông báo ngay cho các lực lượng đang hoạt động trên biển gần nhất, chính quyền địa phương hoặc Đồn biên phòng hoặc thông báo cho Trung tâm phối hợp Tìm kiếm – Cứu nạn hàng hải nơi gần nhất biết để tổ chức cứu hộ, cứu nạn.

3. Mọi người phải tuân theo lệnh huy động, chỉ huy, điều hành của người, cơ quan có thẩm quyền trong khu vực biên giới biển để tham gia hoạt động cứu người, tài sản và khắc phục hậu quả xẩy ra.

4. Người tham gia hoạt động để cứu người, tài sản và hạn chế tổn thất nếu bị hy sinh, bị tổn hại sức khoẻ, bị thiệt hại về tài sản thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển là trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang, chính quyền địa phương và mọi công dân.

Chương 2:
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI  NGƯỜI, TÀU THUYỀN CỦA VIỆT NAM HOẠT ĐỘNG TRONG KHU VỰC BIÊN GIỚI BIỂN

Điều 10. Người, tàu thuyền của Việt Nam hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có các giấy tờ sau:

1. Đối với người:

a) Giấy tờ tuỳ thân do cơ quan có thẩm quyền cấp (chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ do công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú cấp);

b) Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, sổ thuyền viên theo quy định của pháp luật;

c) Giấy phép sử dụng vũ khí (nếu có);

2. Đối với tàu thuyền:

a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền;

b) Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật theo quy định;

c) Biển số đăng ký theo quy định;

d) Sổ danh bạ thuyền viên;

đ) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;

e) Giấy tờ liên quan đến hàng hoá trên tàu thuyền.

3. Ngoài các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 của Điều này, người, tàu thuyền hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có các giấy tờ khác liên quan đến lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Việc diễn tập quân sự, diễn tập tìm kiếm, cứu nạn, tổ chức bắn đạn thật hoặc sử dụng vật liệu nổ trong khu vực biên giới biển thực hiện theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông báo cho đối tượng liên quan biết, đồng thời thông báo cho Uỷ ban nhân dân và Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh sở tại, Cục Hàng hải Việt Nam biết ít nhất 05 ngày trước khi tiến hành.

Điều 12. Người, tàu thuyền làm nhiệm vụ thăm dò, nghiên cứu khoa học, khảo sát về địa chất, khoáng sản trong khu vực biên giới biển, ngoài các giấy tờ quy định tại Điều 10 của Nghị định này phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân và Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi có biên giới biển biết ít nhất 02 ngày trước khi thực hiện nhiệm vụ.   

Chương 3:
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI, TÀU THUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG TRONG KHU VỰC BIÊN GIỚI BIỂN

Điều 13. Người, tàu thuyền của nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có các giấy tờ sau:

1. Đối với người:

a) Hộ chiếu hợp lệ hoặc giấy tờ có giá trị tương đương thay hộ chiếu;

b) Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Đối với tàu thuyền:

a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền;

b) Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật theo quy định;

c) Danh sách thuyền viên, nhân viên phục vụ và hành khách trên tàu;

d) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;

đ) Giấy tờ liên quan đến hàng hoá vận chuyển trên tàu thuyền và các giấy tờ khác có liên quan do pháp luật Việt Nam  quy định cho từng loại tàu thuyền và lĩnh vực hoạt động (trừ trường hợp quy định tại Điều 18 của Nghị định này).

Điều 14. Người nước ngoài thường trú, tạm trú ở Việt Nam khi đến xã, phường, thị trấn giáp biển hoặc ra, vào các đảo, quần đảo (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh tế cửa khẩu, có quy chế riêng) phải có giấy phép của công an từ cấp tỉnh trở lên cấp và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.

Điều 15. Tàu thuyền của nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển Việt Nam phải treo cờ quốc tịch và treo quốc kỳ của Việt Nam ở đỉnh cột tàu cao nhất.

Điều 16. Tàu thuyền của nước ngoài khi neo đậu thường xuyên hoặc tạm thời ở những cảng, bến đậu của Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, chịu sự giám sát, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.

Điều 17. Tàu thuyền của nước ngoài khi neo đậu tại cảng, bến đậu nếu thuyền viên, nhân viên nước ngoài đi bờ phải có giấy phép của Đồn biên phòng cảng Việt Nam nơi tàu thuyền neo đậu cấp.

Điều 18.

1. Khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài phải tuân thủ các quy định trong Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các quy định có liên quan đến việc phòng ngừa đâm va trên biển, các luật và quy định của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập về các vấn đề sau đây :

a) Không làm phương hại đến hoà bình, an ninh, trật tự môi trường sinh thái của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

b) An toàn hàng hải và điều phối giao thông đường biển;

c) Bảo vệ các thiết bị và các hệ thống bảo đảm hàng hải và các thiết bị hay công trình khác;

d) Bảo vệ các đường dây cáp và ống dẫn;

đ) Bảo tồn tài nguyên sinh vật biển;

e) Ngăn ngừa những vi phạm các luật và quy định của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam  liên quan đến việc đánh bắt hải sản;

f) Gìn giữ môi trường của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và ngăn ngừa, hạn chế, chế ngự ô nhiễm môi trường;

g) Nghiên cứu khoa học biển và đo đạc thủy văn;

h) Ngăn ngừa những vi phạm các luật và quy định về hải quan, thuế, y tế hay nhập cư của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Trong trường hợp để đảm bảo quốc phòng, an ninh của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài có thể bị tạm thời đình chỉ tại các khu vực nhất định trong lãnh hải Việt Nam.

Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm thời đình chỉ việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải Việt Nam.

3. Tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác phải trong tư thế đi nổi và treo cờ quốc tịch.

Điều 19.

1. Tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, tàu thuyền chuyên chở chất phóng xạ, chất nguy hiểm độc hại khác khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam phải mang đầy đủ các tài liệu và áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của điều ước quốc tế đối với loại tàu thuyền đó mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

2. Tàu thuyền quy định tại khoản 1 điều này chỉ được vào hoạt động tại nội thủy, lãnh hải của Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cho phép và phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của pháp luật  Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

Trong trường hợp có dấu hiệu nguy cơ gây ô nhiễm rõ ràng thì có thể bị buộc phải chuyển hướng đi ra ngoài lãnh hải Việt Nam.

Điều 20. Người, tàu thuyền nước ngoài khi tiến hành hoạt động điều tra thăm dò, khảo sát, nghiên cứu, đánh bắt, khai thác tài nguyên, hải sản phải được phép của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân và Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi có biên giới biển biết ít nhất 02 ngày trước khi thực hiện nhiệm vụ. Khi hoạt động phải tuân theo pháp luật Việt Nam và quy định tại Nghị định này.

Điều 21.

1. Trong những trường hợp xẩy ra tai nạn, sự cố hoặc vì lý do khách quan khác (gọi tắt là bị nạn) mà buộc tàu thuyền phải dừng lại hoặc thả neo trong lãnh hải Việt Nam mà không thể tuân theo quy định trong Nghị định này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam thì người điều khiển tàu thuyền phải thông báo ngay với cảng vụ hoặc cơ quan cứu hộ và cứu nạn quốc gia hoặc chính quyền địa phương hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam nơi gần nhất.

2. Các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này khi nhận được thông báo phải tổ chức cứu nạn hoặc báo cho cơ quan có trách nhiệm tổ chức cứu nạn.

3. Người, tàu thuyền bị nạn phải tuân theo mọi hướng dẫn của cơ quan đến cứu nạn.

Chương 4:
QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHU VỰC BIÊN GIỚI BIỂN

Điều 22.

1. Chính phủ thống nhất chỉ đạo các hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển và duy trì an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an thống nhất hướng dẫn chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp ven biển tổ chức quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển theo quy định của pháp luật.

3. Bộ Ngoại giao chỉ đạo, hướng dẫn các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chính sách xây dựng biên giới, các điều ước quốc tế về biên giới mà Việt Nam đã ký kết với các nước hữu quan. Phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn Bộ đội Biên phòng thực hiện nhiệm vụ đối ngoại và giải quyết công việc liên quan đến hai bên biên giới.

4. Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp bảo vệ an ninh khu vực biên giới biển; gắn an ninh biên giới với an ninh nội địa. Phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn Bộ đội Biên phòng thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự và đấu tranh phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới biển.

5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia, phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển theo quy định của pháp luật.

6. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ của mình, thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành chức năng.

Xây dựng quy hoạch sản xuất gắn với quy hoạch dân cư, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ở khu vực biên giới; kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế – xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh ở khu vực biên giới biển.

Chỉ đạo các lực lượng, ban, ngành ở địa phương phối hợp với Bộ đội Biên phòng trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự ở khu vực biên giới biển thuộc địa phương quản lý.

Điều 23.

1. Bộ đội Biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.

2. Trong khu vực biên giới biển, Bộ đội Biên phòng và các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ biên giới quốc gia được bố trí lực lượng, phương tiện, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng các loại phương tiện, vũ khí, khí tài, kỹ thuật quân sự, công cụ hỗ trợ và xây dựng các công trình phục vụ nhằm quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.

Điều 24.

1. Các lực lượng, các ngành chức năng hoạt động trong khu vực biên giới biển phải tuân theo các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật; có trách nhiệm phối hợp với Bộ đội Biên phòng quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển (trừ các đối tượng quy định tại khoản 4, 5 của Điều 1 Nghị định này).

2. Trong khi làm nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ, nhân viên các ngành chức năng phải mặc trang phục, đeo biển, phù hiệu kiểm soát theo quy định của pháp luật; phương tiện làm nhiệm vụ phải treo quốc kỳ, cờ hiệu.

Điều 25. Khi xây dựng các dự án khu du lịch, giao thông, thủy sản, lâm trường và các công trình cảng, bến đậu, khu kinh tế liên doanh với nước ngoài; thăm dò, khai thác tài nguyên trong khu vực biên giới biển, cơ quan chủ quản phải thống nhất với chính quyền địa phương và lấy ý kiến tham gia của các ngành liên quan và Bộ đội Biên phòng trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 26. Việc giám sát, kiểm  tra, kiểm soát, bắt giữ và xử lý người, tàu thuyền vi phạm của các cơ quan chức năng phải theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

Điều 27. Khi có căn cứ cho rằng trên tàu thuyền có dấu hiệu buôn lậu, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý hoặc tàng trữ, vận chuyển trái phép vũ khí, chất nguy hiểm về cháy, nổ, các chất độc hại và tài liệu bí mật của Nhà nước Việt Nam thì lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành được quyền ra lệnh kiểm tra, kiểm soát và bắt giữ để xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

Điều 28. Khi có căn cứ nghi ngờ có hành vi vi phạm pháp luật, lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành được phát tín hiệu dừng tàu thuyền để kiểm tra, kiểm soát; khi có tín hiệu dừng tàu thuyền mà người điều khiển tàu thuyền không chấp hành thì lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành được quyền truy đuổi; khi lực lượng truy đuổi đã sử dụng các loại tín hiệu ra lệnh dừng mà tàu thuyền bị truy đuổi vẫn không dừng lại thì người chỉ huy lực lượng truy đuổi được quyền sử dụng các công cụ hỗ trợ và vũ khí theo quy định của pháp luật; trong trường hợp có người bị thương thì phải tổ chức cấp cứu, nếu có người chết thì phải cùng chính quyền địa phương sở tại giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Khi thực hiện quyền truy đuổi, người chỉ huy lực lượng truy đuổi được huy động người, tàu thuyền của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân đang hoạt động trong khu vực biên giới biển để tham gia truy đuổi, trừ tàu thuyền, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền, phương tiện, tài sản được cơ quan có thẩm quyền huy động khi thực hiện quyền truy đuổi nếu bị thiệt hại thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.

Người chỉ huy lực lượng truy đuổi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 30. Các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện quyền xử lý các hành vi vi phạm xẩy ra trong khu vực biên giới biển theo thẩm quyền. Những vụ vi phạm xẩy ra trong khu vực biên giới biển chưa rõ thẩm quyền xử lý hoặc liên quan thẩm quyền xử lý của nhiều ngành thì cơ quan đã thụ lý báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chỉ đạo xử lý theo quy định của pháp luật.        

Điều 31. Người, tàu thuyền khi ra, vào, hoạt động trong khu vực biên giới biển phải xuất trình những giấy tờ liên quan trực tiếp đến hoạt động của người, tàu thuyền đó với Trạm kiểm soát biên phòng và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội Biên phòng.

Điều 32.

1. Quy chế hoạt động của người, tàu thuyền của Việt Nam và nước ngoài tại các cảng quân sự, cảng biển do Chính phủ và các Bộ, ngành quy định theo thẩm quyền.

2. Ngoài các cảng quy định tại khoản 1 Điều này, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới biển căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định thành lập và quy định nội quy cụ thể các bến, bãi, khu vực neo đậu cho người và tàu thuyền tại địa phương mình.

Tàu thuyền phải đăng ký neo đậu thường xuyên hoặc tạm thời và phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy bến đậu.

Điều 33. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện những hành vi vi phạm chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới biển hoặc phát hiện, thu được tài sản chìm đắm, trôi dạt ở biển phải có trách nhiệm thông báo, giao nộp ngay chính quyền địa phương hoặc Đồn biên phòng hoặc cảng vụ hàng hải nơi gần nhất để xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Nghiêm cấm các hoạt động sau đây trong khu vực biên giới biển :

1. Quay phim, chụp ảnh, vẽ cảnh vật, ghi băng hình hoặc đĩa hình, thu phát vô tuyến điện ở khu vực có biển cấm;

2. Neo đậu tàu thuyền không đúng nơi quy định hoặc làm cản trở giao thông đường thủy;

3. Khai thác hải sản, săn bắn trái với quy định của pháp luật;

4. Tổ chức, chứa chấp, dẫn đường, chuyên chở người xuất, nhập cảnh trái phép;

5. Đưa người, hàng hoá lên tàu thuyền hoặc từ tàu thuyền xuống trái phép;

6. Phóng lên các phương tiện bay, hạ xuống các tàu thuyền, vật thể khác trái với quy định của pháp luật Việt Nam;

7. Mua bán, trao đổi, vận chuyển, sử dụng trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma tuý, hàng hoá, vật phẩm, ngoại hối;

8. Khai thác, trục vớt tài sản, đồ vật khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam;

9. Bám, buộc tàu thuyền vào các phao tiêu hoặc có hành vi gây tổn hại đến sự an toàn của các công trình thiết bị trong khu vực biên giới biển;

10. Thải bỏ các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường;

11. Các hoạt động khác vi phạm pháp lụât Việt Nam.

Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 36.

1. Hàng năm Bộ Quốc phòng phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính lập dự toán ngân sách để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới biển trình Chính phủ quyết định.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.

Điều 37. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

DANH SÁCH

CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC KHU VỰC BIÊN GIỚI BIỂN
(ban hành kèm theo Nghị định số 161/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng  12 năm 2003 của Chính phủ)

Tỉnh biên giới biểnHuyện biên giới biểnTTXã, phường, thị trấn
1. Quảng Ninh1. Thị xã Móng Cái1Phường Trà Cổ
 – 9 huyện, thành phố, thị xã     (08 xã, phường)2Xã Bình Ngọc
 – 62 xã, phường, thị trấn 3Xã Vạn Ninh
  4Xã Hải Yên
  5Xã Hải Tiến
  6Xã Quảng Nghĩa
  7Xã đảo Vĩnh Thực
  8Xã đảo Vĩnh Trung
 2. Huyện Hải Hà

(08 xã, thị trấn)

1Xã Quảng Thắng
  2Xã Quảng Minh
  3Thị trấn Hải Hà
  4Xã Phú Hải
  5Xã Quảng Điền
  6Xã Quảng Phong
  7Xã  Tiến Tới
  8Xã đảo Cái Chiên
 3. Huyện Đầm Hà

(03 xã)

1Xã Tân Bình
  2Xã Đầm Hà
  3Xã Đại Bình
 4. Huyện Tiên Yên

(04 xã)

1Xã Đông Hải
  2Xã Tiên Lãng
  3Xã Hải Lạng
  4Xã Đồng Rui
 5. Thị xã Cẩm Phả

(11 xã, phường)

1Xã Cộng Hoà
  2Xã Cẩm Hải
  3Phường Mông Dương
  4Phường Cửa Ông
  5Phường Cẩm Phú
  6Phường Cẩm Thịnh
  7Phường Cẩm Sơn
  8Phường Cẩm Bình
  9Phường Cẩm Trung
  10Phường Cẩm Thạch
  11Phường Quang Hanh
 6. Thành phố Hạ Long

(09 xã, phường)

1Phường Hà Phong
  2Phường Hà Tu
  3Phường Hồng Hà
  4Phường Hồng Hải
  5Phường Bạch Đằng
  6Phường Hồng Gai
  7Phường Bãi Cháy
  8Phường Hùng Thắng
  9Phường Tuần Châu
 7. Huyện Yên Hưng

(03 xã)

1Xã Hoàng Tân
  2Xã Tiền Phong
  3Xã Liên Vị
 8. Huyện đảo Vân Đồn

(12 xã, thị trấn)

1Thị trấn Cái Rồng
  2Xã Bình Dân
  3Xã Đài Xuyên
  4Xã Đoàn Kết
  5Xã Vạn Yên
  6Xã Đông Xá
  7Xã Hạ Long
  8Xã đảo Ngọc Vừng
  9Xã đảo Thắng Lợi
  10Xã đảo Quan Lạn
  11Xã đảo Minh Châu
  12Xã đảo Bản Sen
 9. Huyện đảo Cô Tô

(04 xã, thị trấn)

1Thị trấn Cô Tô
  2Xã đảo Đông Tiến
  3Xã đảo Thanh Lân
  4Xã đảo Trần
2. Hải phòng1. Huyện Kiến Thuỵ

    (04 xã)

1Xã Tân Thành
– 6 huyện, quận, thị xã 2Xã Hải Thành
– 28 xã, phường, thị trấn 3Xã Đại Hợp
  4Xã Đoàn Xá
 2. Thị xã Đồ Sơn

    (05 xã, phường)

1Xã Bằng La
  2Phường Vạn Hương
  3Phường Vạn Sơn
  4Phường Ngọc Xuyên
  5Phường Ngọc Hải
 3. Huyện Tiên Lãng

    (04 xã)

1Xã Đông Hưng
  2Xã Tiên Hưng
  3Xã Vinh Quang
  4Xã Tây Hưng
 4. Quận Hải An

    (03 phường)

1Phường Nam Hải
  2Phường Tràng Cát
  3Phường Đông Hải
 5. Huyện đảo Cát Hải  
 a) Đảo Cát Hải1Xã Ninh Tiếp
 (05 xã, thị trấn)2Xã Hoàng Châu
  3Xã Văn Phong
  4Xã Đồng Bài
  5Thị trấn Cát Hải
 b) Đảo Cát Bà

    (07 xã, thị trấn)

1Xã Phù Long
  2Xã Gia Lụân
  3Xã Hiền Hào
  4Xã Xuân Đám
  5Xã Việt Hải
  6Xã Trân Châu
  7Thị trấn Cát Bà
 6. Huyện đảo Bạch

    Long Vĩ

  
3. Thái Bình

 

1. Huyện Thái Thuỵ

   (06 xã, thị trấn)

1Xã Thuỵ Trường
– 2 huyện 2Xã Thuỵ Xuân
– 14 xã 3Xã Thuỵ Hải
  4Thị trấn Diêm Điền
  5Xã Thái Thượng
  6Xã Thái Đô
 2. Huyện Tiền Hải

(08 xã)

1Xã Đông Long
  2Xã Đông Hải
  3Xã Đông Hoàng
  4Xã Đông Minh
  5Xã Nam Cường
  6Xã Nam Thịnh
  7Xã Nam Hưng
  8Xã Nam Phú
4. Nam Định

 

1. Huyện Giao Thủy

    (09 xã, thị trấn)

1Xã Giao Thiện
– 3 huyện 2Xã Giao Lạc
– 18 xã, thị trấn 3Xã Giao Xuân
  4Xã Giao An
  5Xã Giao Hải
  6Xã Giao Long
  7Xã Bạch Long
  8Xã Giao Phong
  9Thị trấn Quất Lâm
 2. Huyện Hải Hậu

    (06 xã, thị trấn)

1Xã Hải Đông
  2Xã Hải Lý
  3Xã Hải Chính
  4Xã Hải Triều
  5Xã Hải Hoà
  6Thị trấn Thịnh Long
 3. Huyện Nghĩa Hưng

(03 xã, thị trấn)

1Xã Nghĩa Phúc
  2Thị trấn Rạng Đông
  3Xã Nam Điền
5. Ninh Bình1. Huyện Kim Sơn

(03 xã)

1Xã Kim Đông
– 1 huyện 2Xã Kim Trung
– 3 xã 3Xã Kim Hải
6. Thanh Hoá1. Huyện Nga Sơn

(02 xã)

1Xã Nga Tân
– 6 huyện, thị xã 2Xã Nga Tiến
– 42 xã, phường   
 2. Huyện Hậu Lộc

(06 xã)

1Xã Đa Lộc
  2Xã Hưng Lộc
  3Xã Minh Lộc
  4Xã Ngư Lộc
  5Xã Hải Lộc
  6Xã Hoà Lộc
 3. Huyện Hoằng Hoá

(05 xã)

1Xã Hoằng Trường
  2Xã Hoằng Hải
  3Xã Hoằng Tiến
  4Xã Hoằng Thanh
  5Xã Hoằng Phụ
 4. Thị xã Sầm Sơn

     (05 xã, phường)

1Xã Quảng Cư
  2Xã Quảng Tiến
  3Phường Trung Sơn
  4Phường Bắc Sơn
  5Phường Trường Sơn
 5. Huyện Quảng Xương

    (09 xã)

1Xã Quảng Vinh
  2Xã Quảng Hùng
  3Xã Quảng Đại
  4Xã Quảng Hải
  5Xã Quảng Lưu
  6Xã Quảng Thái
  7Xã Quảng Lợi
  8Xã Quảng Thạch
  9Xã Quảng Nham
 6. Huyện Tĩnh Gia

    (15 xã)

1Xã Hải Châu
  2Xã Hải Ninh
  3Xã Hải An
  4Xã Tân Dân
  5Xã Hải Lĩnh
  6Xã Ninh Hải
  7Xã Hải Hoà
  8Xã Bình Minh
  9Xã Hải Thanh
  10Xã Hải Bình
  11Xã Tĩnh Hải
  12Xã Hải Yến
  13Xã Hải Thượng
  14Xã Hải Hà
  15Xã Nghị Sơn
7. Nghệ An

 

1. Huyện Quỳnh Lưu

(12 xã)

1Xã Quỳnh Lập
– 4 huyện, thị xã 2Xã Quỳnh Phương
– 29 xã, phường, thị trấn 3Xã Quỳnh Liên
  4Xã Quỳnh Bảng
  5Xã Quỳnh Lương
  6Xã Quỳnh Minh
  7Xã Quỳnh Nghĩa
  8Xã Tiến Thủy
  9Xã Quỳnh Thuận
  10Xã Quỳnh Long
  11Xã Sơn Hải
  12Xã Quỳnh Thọ
 2. Huyện Diễn Châu

    (06 xã, thị trấn)

1Xã Diễn Hùng
  2Xã Diễn Hải
  3Xã Diễn Kim
  4Xã Diễn Thịnh
  5Xã Diễn Trung
  6Thị trấn Diễn Thành
 3. Huyện Nghi Lộc

     (05 xã)

1Xã Nghi Yên
  2Xã Nghi Tiến
  3Xã Nghi Hoà
  4Xã Nghi Thiết
  5Xã Nghi Xuân
 4. Thị xã Cửa Lò

    (06 xã, phường)

1Phường Nghi Tân
  2Phường Nghi Thủy
  3Phường Nghi Thu
  4Phường Thu Thủy
  5Phường Nghi Hải
  6Xã Nghi Hương
8. Hà Tĩnh1. Huyện Nghi Xuân

    (10 xã)

1Xã Xuân Hội
– 5 huyện 2Xã Xuân Trường
– 32 xã 3Xã Xuân Phổ
  4Xã Xuân Hải
  5Xã Xuân Yên
  6Xã Xuân Thành
  7Xã Xuân Hoa
  8Xã Xuân Liên
  9Xã Xuân Song
  10Xã Xuân Đan
 2. Huyện Can Lộc

    (01 xã)

1Xã Thịnh Lộc
 3. Huyện Thạch Hà

   (08 xã)

1Xã Thạch Bằng
  2Xã Thạch Kim
  3Xã Thạch Hải
  4Xã Thạch Lạc
  5Xã Thạch Trị
  6Xã Thạch Văn
  7Xã Thạch Hội
  8Xã Thạch Bàn
 4. Huyện Cẩm Xuyên

     (05 xã, thị trấn)

1Xã Cẩm Hoà
  2Xã Cẩm Dương
  3Thị trấn Thiên Cầm
  4Xã Cẩm Nhượng
  5Xã Cẩm Lĩnh
 5. Huyện Kỳ Anh

      (08 xã)

1Xã Kỳ Xuân
  2Xã Kỳ Phú
  3Xã Kỳ Khang
  4Xã Kỳ Ninh
  5Xã Kỳ Hà
  6Xã  Kỳ Lợi
  7Xã Kỳ Phương
  8Xã Kỳ Nam
9. Quảng Bình

 

1. Huyện Quảng Trạch

    (07 xã)

1Xã Quảng Đông
– 5  huyện, thị xã 2Xã Quảng Phú
– 18 xã, phường 3Xã Cảnh Dương
  4Xã Quảng Hưng
  5Xã Quảng Xuân
  6Xã Quảng Thọ
  7Xã Quảng Phúc
 2. Huyện Bố Trạch

        (04 xã)

1Xã Thanh Trạch
  2Xã Hải Trạch
  3Xã Đức Trạch
  4Xã Nhân Trạch
 3. Thị xã Đồng Hới

     (03 xã, phường)

1Xã Quang Phú
  2Phường Hải Thành
  3Xã Bảo Ninh
 4. Huyện Quảng Ninh

       (01 xã)

1Xã Hải Ninh
 5. Huyện Lệ Thủy

      (03 xã)

1Xã Ngư Thủy Bắc
  2Xã Ngư Thủy Trung
  3Xã Ngư Thủy Nam
10. Quảng Trị1. Huyện Vĩnh Linh

(06 xã, đảo)

1

2

Xã Vĩnh Thái

Xã Vĩnh Trung

– 4 huyện 3Xã Vĩnh Kim
– 13 xã, đảo 4Xã Vĩnh Thạch
  5Xã Vĩnh Quang
  6Đảo Cồn Cỏ
 2. Huyện Gio Linh

(02 xã)

1Xã Trung Giang
  2Xã Gio Hải
 3. Huyện Triệu Phong

(03 xã)

1Xã Triệu An
  2Xã Triệu Vân
  3Xã Triệu Lăng
 4. Huyện Hải Lăng

    (02 xã)

1Xã Hải An
  2Xã Hải Khê
11. Thừa Thiên Huế1. Huyện Phong Điền

    (05 xã)

1Xã Điền Hương
– 5 huyện 2Xã Điền Môn
– 21 xã, thị trấn 3Xã Điền Lộc
  4Xã Điền Hoà
  5Xã Phong Hải
 2. Huyện Quảng Điền

(02 xã)

1Xã Quảng Ngạn
  2Xã Quảng Công
 3. Huyện Hương Trà

     (01 xã)

1Xã Hải Dương
 4. Huyện Phú Vang

    (07 xã, thị trấn)

1Thị trấn Thuận An
  2Xã Phú Thuận
  3Xã Phú Hải
  4Xã Phú Diên
  5Xã Vinh Xuân
  6Xã Vinh Thanh
  7Xã Vinh An
 5. Huyện Phú Lộc

    (06 xã, thị trấn)

1Xã Vinh Mỹ
  2Xã Vinh Hải
  3Xã Vinh Hiền
  4Xã Lộc Bình
  5Xã Lộc Vĩnh
  6Thị trấn Lăng Cô
12. Đã Nẵng

 

1. Quận Liên Chiểu

     (03 phường)

1Phường Hoà Hiệp
– 6 huyện, quận 2Phường Hoà Khánh
– 14 phường 3Phường Hoà Minh
 2. Quận Thanh Khê

     (03 phường)

1Phường Thanh Lộc Đán
  2Phường Xuân Hà
  3Phường Tam Thuận
 3. Quận Hải Châu

      (02 phường)

1Phường Thanh Bình
  2Phường Thuận Phước
 4. Quận Sơn Trà

     (04 phường)

1Phường Nại Hiên Đông
  2Phường Thọ Quang
  3Phường Mân Thái
  4Phường Phước Mỹ
 5. Quận Ngũ Hành Sơn

(02 phường)

1Phường Bắc Mỹ An
  2Phường Hoà Hải
 6. Huyện đảo Hoàng Sa  
13. Quảng Nam1. Huyện Núi Thành

      (04 xã)

1Xã Tam Quang
– 6 huyện, thị xã 2Xã Tam Hải
– 14 xã 3Xã Tam Tiến
  4Xã Tam Hoà
 2. Huyện Điện Bàn

      (02 xã)

1Xã Điện Dương
  2Xã Điện Ngọc
 3. Huyện Duy Xuyên

      (01 xã)

1Xã Duy Hải
 4. Huyện Thăng Bình

      (04 xã)

1Xã Bình Dương
  2Xã Bình Hải
  3Xã Bình Minh
  4Xã Bình Nam
 5. Thị xã Hội An

       (02 xã)

1Xã Cẩm An
  2Xã Tân Hiệp (Đảo Cù Lao Chàm)
 6. Thị xã Tam Kỳ

        (01 xã)

1Xã Tam Thanh
14. Quảng Ngãi

 

1. Huyện Bình Sơn

      (07 xã)

1Xã Bình Thạnh
– 6 huyện 2Xã Bình Đông
– 24 xã 3Xã Bình Thuận
  4Xã Bình Trị
  5Xã Bình Hải
  6Xã Bình Phú
  7Xã Bình Châu
 2. Huyện Sơn Tịnh

(02 xã)

1Xã Tịnh Khê
  2Xã Tịnh Kỳ
 3. Huyện Tư Nghĩa

    (02 xã)

1Xã Nghĩa An
  2Xã Nghĩa Phú
 4. Huyện Mộ Đức

    (05 xã)

1Xã Đức Lợi
  2Xã Đức Thắng
  3Xã Đức Chánh
  4Xã Đức Minh
  5Xã Đức Phong
 5. Huyện Đức Phổ

    (06 xã)

1Xã Phổ An
  2Xã Phổ Quang
  3Xã Phổ Vinh
  4Xã Phổ Khánh
  5Xã Phổ Thanh
  6Xã Phổ Châu
 6. Huyện đảo Lý Sơn

     (02 xã)

1Xã Lý Vĩnh
  2Xã Lý Hải
15. Bình Định1. Huyện Hoài Nhơn

(06 xã)

1Xã Tam Quan Bắc
– 5 huyện, thành phố 2Xã Tam Quan Nam
– 31 xã, phường 3Xã Hoài Thanh
  4Xã Hoài Hương
  5Xã Hoài Mỹ
  6Xã Hoài Hải
 2. Huyện Phù Mỹ

    (05 xã)

1Xã Mỹ Đức
  2Xã Mỹ Thắng
  3Xã Mỹ An
  4Xã Mỹ Thọ
  5Xã Mỹ Thành
 3. Huyện Phù Cát

    (05 xã)

1Xã Cát Khánh
  2Xã Cát Thành
  3Xã Cát Hải
  4Xã Cát Tiến
  5Xã Cát Chánh
 4. Huyện Tuy Phước

     (03 xã)

1Xã Phước Hoà
  2Xã Phước Sơn
  3Xã Phước Thuận
 5. Thành phố Quy Nhơn

(12 xã, phường)

1Xã Nhơn Lý
  2Xã Nhơn Hải
  3Xã Nhơn Hội
  4Phường Đống Đa
  5Phường Thị Nại
  6Phường Hải Cảng
  7Phường Lê Lợi
  8Phường Trần Phú
  9Phường Lý Thường Kiệt
  19Phường Nguyễn Văn Cừ
  11Phường Gềnh Ráng
  12Xã Nhơn Châu (đảo Cù Lao Xanh)
16. Phú Yên

 

1. Huyện Sông Cầu

(08 xã, thị trấn)

1Xã Xuân Hải
– 4 huyện, thị xã 2Xã Xuân Hoà
– 25 xã, phường, thị trấn 3Xã Xuân Thịnh
  4Xã Xuân Cảnh
  5Xã Xuân Phương
  6Thị trấn Sông Cầu
  7Xã Xuân Thọ 1
  8Xã Xuân Thọ 2
 2. Huyện Tuy An

    (07 xã)

1Xã An Ninh Đông
  2Xã An Ninh Tây
  3Xã An Hải
  4Xã An Mỹ
  5Xã An Hoà
  6Xã An Chấn
  7Xã An Phú
 3. Thị xã Tuy Hoà

     (04 xã, phường)

1Xã Bình Kiến
  2Phường 9
  3Phường 7
  4Phường 6
 4. Huyện Tuy Hoà

    (06 xã, thị trấn)

1Thị trấn Phú Lâm
  2Xã Hoà Hiệp Bắc
  3Xã Hoà Hiệp Trung
  4Xã Hoà Hiệp Nam
  5Xã Hoà Tâm
  6Xã Hoà Xuân Nam
17. Khánh Hoà

 

1. Huyện Vạn Ninh

    (10 xã, thị trấn)

1Xã Đại Lãnh
– 5 huyện, thành phố, thị xã 2Xã Vạn Thọ
– 46 xã, phường, thị trấn 3Xã Vạn Phước
  4Xã Vạn Long
  5Xã Vạn Khánh
  6Xã Vạn Thạnh
  7Xã Vạn Thắng
  8Thị trấn Vạn Giã
  9Xã Vạn Lương
  10Xã Vạn Hưng
 2. Huyện Ninh Hoà 

        (11 xã)

1Xã Ninh Hải
  2Xã Ninh Diêm
  3Xã Ninh Thủy
  4Xã Ninh Thọ
  5Xã Ninh Vân
  6Xã Ninh Phước
  7Xã Ninh Phú
  8Xã Ninh Giang
  9Xã Ninh Hà
  10Xã Ninh Lộc
  11Xã Ninh ích
 3. Thành phố Nha Trang

(10 xã, phường)

1Xã Vĩnh Lương
  2Phường Vĩnh Hoà
  3Phường Vĩnh Hải
  4Phường Vĩnh Phước
  5Phường Vĩnh Thọ
  6Phường Xương Huân
  7Phường Lộc Thọ
  8Phường Vĩnh Trường
  9Xã Phước Đồng
  10Phường Vĩnh Nguyên
 4. Thị xã Cam Ranh

    (15 xã, phường)

1Xã Cam Hải Tây
  2Xã Cam Hải Đông
  3Xã Cam Đức
  4Xã Cam Thành Bắc
  5Phường Cam Nghĩa
  6Phường Cam Phúc Bắc
  7Phường Cam Phúc Nam
  8Phường Cam Linh
  9Phường Cam Lợi
  10Phường Ba Ngòi
  11Phường Cam Phú
  12Phường Cam Thuận
  13Xã Cam Thịnh Đông
  14Xã Cam Bình
  15Xã Cam Lập
 5. Huyện đảo Trường Sa  
18. Ninh Thuận1. Huyện Ninh Hải

(05 xã, thị trấn)

1Xã Công Hải
– 3 huyện, thị xã 2Xã Vĩnh Hải
– 12 xã, phường, thị trấn 3Xã Nhơn Hải
  4Xã Tri Hải
  5Thị trấn Khánh Hải
 2. Thị xã Phan Rang -Tháp Chàm

(04 xã, phường)

1Xã Văn Hải
  2Xã Mỹ Hải
  3Phường Mỹ Đông
  4Phường Đông Hải
 3. Huyện Ninh Phước

     (03 xã)

1Xã An Hải
  2Xã Phước Dinh
  3Xã Phước Diêm
19. Bình Thuận1. Huyện Tuy Phong

    (09 xã, thị trấn)

1Xã Vĩnh Tân
– 6 huyện, thành phố 2Xã Vĩnh Hảo
– 33 xã, phường, thị trấn 3Xã Phước Thể
  4Xã Bình Thạnh
  5Xã Chí Công
  6Xã Hoà Minh
  7Xã Hoà Phú
  8Thị trấn Liên Hương
  9Thị trấn Phan Rí Cửa
 2. Huyện Bắc Bình

(02 xã)

1Xã Hoà Thắng
  2Xã Hồng Phong
 3. Thành phố Phan Thiết

    (10 xã, phường)

1Phường Mũi Né
  2Phường Hàm Tiến
  3Phường Phú Hải
  4Phường Thanh Hải
  5Phường Phú Thủy
  6Phường Hưng Long
  7Phường Đức Thắng
  8Phường Lạc Đạo
  9Phường Đức Long
  10Xã Tiến Thành
 4. Huyện Hàm Thuận  Nam

(03 xã)

1Xã Thuận Quý
  2Xã Tân Thành
  3Xã Tân Thuận
 5. Huyện Hàm Tân

    (06 xã, thị trấn)

1Xã Tân Hải
  2Xã Tân Bình
  3Xã Tân Thiện
  4Xã Sơn Mỹ
  5Xã Tân Thắng
  6Thị trấn Lagi
 6. Huyện đảo Phú Quý

(03 xã)

1Xã Long Hải
  2Xã Ngũ Trọng
  3Xã Tam Thanh
20. Bà Rịa – Vũng Tàu1.Huyện Xuyên Mộc

   (03 xã)

1Xã Bình Châu
– 4 huyện, thành phố 2Xã Bưng Riềng
– 19 xã, phường, thị trấn 3Xã Phước Thuận
 2. Huyện Long Đất

     (05 xã, thị trấn)

1Xã Lộc An
  2Xã Phước Hải
  3Thị trấn Long Hải
  4Xã Phước Hưng
  5Xã Phước Tỉnh
 3. Huyện Côn Đảo

    (01 thị trấn)

1Thị trấn Côn Đảo
 4. Thành phố Vũng Tàu

    (10 xã, phường)

1Phường 1
  2Phường 2
  3Phường 3
  4Phường 4
  5Phường 5
  6Phường 6
  7Phường 7
  8Phường 8
  9Phường 9
  10Xã Long Sơn
21. TP Hồ Chí Minh

 

1. Huyện Cần Giờ

   (04 xã, thị trấn)

1

2

Xã Thạnh An

Thị trấn Cần Thạnh

– 1 huyện 3Xã Long Hoà
– 4 xã, thị trấn 4Xã Lý Nhơn
22. Tiền Giang

 

1. Huyện Gò Công Đông

(08 xã)

1Xã Tân Phước
– 1 huyện 2Xã Gia Thuận
– 8 xã 3Xã Vàm Láng
  4Xã Kiểng Phước
  5Xã Tân Điền
  6Xã Tân Thành
  7Xã Phú Tân
  8Xã Phú Đông
23. Bến Tre

 

1. Huyện Bình Đại

     (03 xã)

1Xã Bình Thắng
– 3 huyện 2Xã Thừa Đức
– 9 xã 3Xã Thới Thuận
 2. Huyện Ba Tri

     (04 xã)

1Xã Bảo Thạnh
  2Xã Bảo Thuận
  3Xã Tân Thủy
  4Xã An Thủy
 3. Huyện Thạnh Phú

    (02 xã)

1Xã Thạnh Hải
  2Xã Thạnh Phong
24. Trà Vinh

 

1. Huyện Châu Thành

     (01 xã)

1Xã Long Hoà
– 3 huyện

– 9 xã

2. Huyện Cầu Ngang

    (03 xã)

1Xã Mỹ Long Bắc
  2Thị trấn Mỹ Long
  3Xã Mỹ Long Nam
 3. Huyện Duyên Hải

    (05 xã)

1Xã Hiệp Thanh
  2Xã Trường Long Hoà
  3Xã Dân Thành
  4Xã Đông Hải
  5Xã Long Vĩnh
25. Sóc Trăng

– 3 huyện

1. Huyện Cù Lao Dung

   (02 xã)

1Xã An Thạnh 3
– 10 xã, thị trấn 2Xã An Thạnh Nam
 2. Huyện Long Phú

    (01 xã)

1Xã Trung Bình
 3. Huyện Vĩnh Châu

    (07 xã, thị trấn)

1Xã Vĩnh Hải
  2Xã Lạc Hoà
  3Xã Vĩnh Châu
  4Thị trấn Vĩnh Châu
  5Xã Vĩnh Phước
  6Xã Vĩnh Tân
  7Xã Lai Hoà
26. Bạc Liêu

– 3 huyện, thị xã

1. Thị xã Bạc Liêu

     (02 xã)

1Xã Hiệp Thành
– 7 xã, thị trấn 2Xã Vĩnh Trạch Đông
 2. Huyện Vĩnh Lợi

    (02 xã)

1Xã Vĩnh Hậu
  2Xã Vĩnh Thịnh
 3. Huyện Đông Hải

    (03 xã, thị trấn)

1Xã Long Điền Đông
  2Xã Long Điền Tây
  3Thị trấn Gành Hào
27. Cà Mau1. Huyện Đầm Dơi   1Xã Tân Thuận
– 6 huyện(03 xã)2Xã Tân Tiến
– 21 xã, thị trấn 3Xã Nguyễn Huân
 2. Huyện Ngọc Hiển

    (05 xã)

1Xã Tam Giang Tây
  2Xã Tân ân
  3Xã Viên An Đông
  4Xã Đất Mũi
  5Xã Viên An
 3. Huyện Năm Căn  
     (02 xã)1Xã Tam Giang Đông
  2Xã Đất Mới
 4. Huyện Phú Tân

    (04 xã, thị trấn)

1Xã Nguyễn Việt Khái
  2Thị trấn Cái Đôi Vàm
  3Xã Tân Hải
  4Xã Phú Tân
 5. Huyện Trần Văn Thời

(05 xã, thị trấn)

1Xã Phong Lạc
  2Thị trấn Sông Đốc
  3Xã Khánh Hải
  4Xã Khánh Bình Tây
  5Xã Khánh Bình Tây Bắc
 6. Huyện U Minh

    (02 xã)

1Xã Khánh Hội
  2Xã Khánh Tiến
28. Kiên Giang1. Huyện An Minh

    (06 xã)

1Xã Vân Khánh Tây
– 9 huyện, thị xã 2Xã Vân Khánh
– 46 xã, phường, thị trấn 3Xã Vân Khánh Đông
  4Xã Đông Hưng
  5Xã Đông Thanh
  6Xã Thuận Hoà
 2. Huyện An Biên

    (04 xã)

1Xã Nam Thái A
  2Xã Nam Thái
  3Xã Nam Yên
  4Xã Tây Yên
 3. Huyện Châu Thành

     (01 xã)

1Xã Vĩnh Hoà Hiệp
 4. Thị xã Rạch Giá

     (07 phường)

1Phường Rạch Sỏi
  2Phường An Hoà
  3Phường Vĩnh Lạc
  4Phường Vĩnh Bảo
  5Phường Vĩnh Thanh
  6Phường Vĩnh Quang
  7Phường Vĩnh Thanh Vân
 5. Huyện Hòn Đất

        (06 xã)

1Xã Mỹ Lâm
  2Xã Sóc Sơn
  3Xã Sơn Kiên
  4Xã Thổ Sơn
  5Xã Bình Sơn
  6Xã Bình Giang
 6. Huyện Kiên Lương

      (04 xã, thị trấn)

1Thị trấn Kiên Lương
  2Xã Bình An
  3Xã đảo Sơn Hải
  4Xã đảo Hòn Nghệ
 7. Thị xã Hà Tiên

    (05 xã, phường)

1Xã Thuận Yên
  2Phường Pháo Đài
  3Phường Tô Châu
  4Xã Mỹ Đức
  5Xã đảo Tiên Hải
 8. Huyện đảo Kiên Hải

(03 xã)

1Xã Lại Sơn
  2Xã An Sơn
  3Xã Hòn Tre
 9. Huyện đảo Phú Quốc

(10 xã, thị trấn)

1Thị trấn Dương Đông
  2Thị trấn An Thới
  3Xã Hòn Thơm
  4Xã Bãi Thơm
  5Xã Cửa Cạn
  6Xã Dương Tơ
  7Xã Cửa Dương
  8Xã Gềnh Dầu
  9Xã Hàm Ninh
  10Xã Thổ Châu
Tổng số: 28 tỉnh,

thành phố

Tổng số: 124 huyện, quận, thị xãTổng số: 612 xã,

phường, thị trấn

 

Đánh giá

Bài viết liên quan