Các loại tàu biển phải đăng ký theo quy định Bộ luật hàng hải 2015

Tàu biển khi muốn hoạt động trên biển thì cần phải thực hiện hoạt động đăng ký với cơ quan đăng ký tàu biển về việc tàu biển đó tham gia vào các hoạt động trên biển. Dưới đây là các loại tàu biển phải đăng ký theo quy định Bộ luật hàng hải 2015 và một số quy định liên quan. 

Các loại tàu biển phải đăng ký theo quy định Bộ luật hàng hải 2015

Các loại tàu biển phải đăng ký theo quy định Bộ luật hàng hải 2015

1. Đăng ký toàn biển là gì?

Khoản 1 Điều 17 Bộ luật hàng hải 2015 quy định, “Đăng ký tàu biển là việc ghi, lưu trữ các thông tin về tàu biển vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Như vậy, đăng ký tàu biển là việc cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tàu biển tại Việt Nam thực hiện ghi, lưu trữ các thông tin về tàu biển vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển theo quy định tại Bộ luật hàng hải và các quy định khác có liên quan của pháp Luật.

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Bộ luật hàng hải 2015, hiện nay có 06 hình thức đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm:

– Đăng ký tàu biển không thời hạn;

– Đăng ký tàu biển có thời hạn;

– Đăng ký thay đổi;

– Đăng ký tàu biển tạm thời;

– Đăng ký tàu biển đang đóng;

– Đăng ký tàu biển loại nhỏ.

>>Xem thêm:

Hoa tiêu hàng hải là gì? Một số quy định về hoa tiêu hàng hải

2. Các loại tàu biển phải đăng ký

Căn cứ khoản 1 Điều 19 Bộ luật hàng hải 2015, các loại tàu biển sau đây phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam:

– Tàu biển có động cơ với tổng công suất máy chính từ 75 kilôwatt (KW) trở lên;

– Tàu biển không có động cơ, nhưng có tổng dung tích từ 50 GT trở lên hoặc có trọng tải từ 100 tấn trở lên hoặc có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét (m) trở lên;

– Tàu biển nhỏ hơn 2 loại tàu biển nêu trên nhưng hoạt động tuyến nước ngoài.

3. Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam

Để có thể đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam, khi đăng ký tàu phải có đủ các điều kiện được quy định tại Điều 20 Bộ luật hàng hải 2015, cụ thể như sau:

– Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển;

– Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển;

– Tên gọi riêng của tàu biển;

– Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời;

– Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;

– Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;

– Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, đối với trường hợp tàu biển nước ngoài được tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu khi đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam bên cạnh việc đảm bảo còn phải có hợp đồng thuê tàu trần hoặc hợp đồng thuê mua tàu.

4. Quy định về đặt tên tàu biển Việt Nam

Quy định về đặt tên tàu biển Việt Nam

Quy định về đặt tên tàu biển Việt Nam

Tên gọi riêng của tàu biển là một trong những điều kiện bắt buộc phải có khi đăng ký tàu biển. Việc đặt tên tàu biển phải tuân thủ 03 nguyên tắc được quy định tại Điều 21 Bộ luật hàng hải 2015, cụ thể như sau:

– Tên tàu biển do chủ tàu đặt nhưng không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;

– Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên của tàu biển, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;

– Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 171/2016/NĐ-CP hồ sơ đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển, bao gồm:

– Tờ khai chấp thuận đặt tên tàu biển theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 171/2016/NĐ-CP ;

– Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương về quyền sở hữu đối với tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu). Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);

– Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao kèm bản chính để đối chiếu).

>>Xem thêm

LUẬT SƯ HÀNG HẢI – LUẬT SƯ TƯ VẤN VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HÀNG HẢI

5. Câu hỏi thường gặp

5.1 Giới hạn tuổi tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng đăng ký lần đầu tại Việt Nam là bao nhiêu?

Tuổi của tàu biển, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động mang cờ quốc tịch nước ngoài đã qua sử dụng đăng ký lần đầu tại Việt Nam được thực hiện theo quy định quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 171/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Tàu khách, tàu ngầm, tàu lặn: Không quá 10 năm;

– Các loại tàu biển khác, kho chứa nổi, giàn di động: Không quá 15 năm;

– Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định nhưng không quá 20 năm và chỉ áp dụng đối với các loại tàu: Chở hóa chất, chở khí hóa lỏng, chở dầu hoặc kho chứa nổi.

5.2 Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng có thể thay thế cho Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển không?

Khoản 1 Điều 23 Bộ luật hàng hải 2015 quy định về việc đăng ký tàu biển đang đóng như sau Chủ tàu biển đang đóng có quyền đăng ký tàu biển đang đóng trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng. Giấy chứng nhận này không có giá trị thay thế Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam”. Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng không thể thay thế cho Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.

5.3 Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm những cơ quan nào?

Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam được quy định tại Điều 4 Nghị định Nghị định 171/2016/NĐ-CP, bao gồm:

– Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện chức năng của cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam.

– Các Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải thực hiện nhiệm vụ đăng ký tàu biển theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam.

Trên đây là nội dung Các loại tàu biển phải đăng ký theo quy định Bộ luật hàng hải 2015 mà Công ty Luật Hùng Phí xin gửi đến Quý khách hàng để tham khảo. Nếu Quý khách còn vướng mắc về vấn đề này hay cần luật sư tư vấn đối với trường hợp, vụ việc cụ thể của mình, Quý khách hãy vui lòng liên hệ luôn hôm nay với Luật sư của Công ty Luật Hùng Phí để được hỗ trợ, tư vấn kịp thời.

Thông tin liên hệ:

Công ty Luật Hùng Phí

Điện thoại: 0962 75 28 38

Email: info@hungphi.vn

Website: hungphi.vn

Trân trọng cảm ơn Quý khách hàng!

Đánh giá

Bài viết liên quan