CÁC TRƯỜNG HỢP HẠN CHẾ QUYỀN CỦA CHA, MẸ ĐỐI VỚI CON CHƯA THÀNH NIÊN

Theo quy định của pháp luật hiện hành, các trường hợp hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên bao gồm những trường hợp nào? Đây là một trong những câu hỏi mà Luật Hùng Phí đã nhận được trong thời gian qua. Hy vọng qua bài viết này, quý độc giả sẽ có thêm hiểu biết các trường hợp hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

1. Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con

Theo quy định tại Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con được hướng dẫn như sau:

– Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

– Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

– Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự

– Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Các trường hợp hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên

Các trường hợp hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên

XEM THÊM: XÁC ĐỊNH CHA, MẸ CHO CON ĐƯỢC XIN RA BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN

2. Những trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên 

Những trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên được quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể như sau:

Thứ nhất, bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm danh dự của con được coi là hành vi nghiêm trọng nhất trong các hành vi mà cha, mẹ có thể bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Điều 20 Hiến pháp năm 2013 quy định rất rõ: “1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm, không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thực đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”.

Nhóm tội phạm xâm phạm tới quyền sống, quyền được bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người được quy định tại Chương XIV (từ Điều 123 đến Điều 156) của BLHS năm 2015. 

bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con

Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con

Thứ hai, phá tán tài sản của con.

Theo quy định tại các Điều 75, 76 và 77 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì: Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con; Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý; Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con; Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ… 

Thứ ba, có lối sống đồi trụy.

Lối sống đòi trụy của cha mẹ có thể lối sống buông thả, thiếu lành mạnh; nghiện chất kích thích, ham mê cờ bạc, rượu chè, tàng trữ, mua bán văn hóa phẩm bạo lực, đồi trụy… Chính lối sống như vậy của cha mẹ thể làm con bắt chước theo hoặc cảm thấy mặc cảm, xấu hổ với bạn bè, người xung quanh…

Thứ tư, xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Một trong nghĩa vụ của cha mẹ đối với con được quy định tại khoản 4 Điều 69 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là “không được xúi giục, ép buộc con làm những điều trái pháp luật, trái đạo đức xã hội”

Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định pháp luật ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Đồng thời, Tòa án có thể xem xét về việc rút gọn thời hạn này.

3. Ai có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên? 

Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 86. Người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên

1. Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật nàycó quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.”

Trên đây là nội dung về CÁC TRƯỜNG HỢP HẠN CHẾ QUYỀN CỦA CHA, MẸ ĐỐI VỚI CON CHƯA THÀNH NIÊN mà Công ty Luật Hùng Phí xin gửi đến Quý khách hàng để tham khảo. Nếu Quý khách còn vướng mắc về vấn đề này hay cần luật sư tư vấn đối với trường hợp, vụ việc cụ thể của mình, Quý khách hãy vui lòng liên hệ luôn hôm nay với Luật sư của Công ty Luật Hùng Phí để được hỗ trợ, tư vấn kịp thời.

Thông tin liên hệ:

Công ty Luật Hùng Phí

Điện thoại: 0962 75 28 38

Email: info@hungphi.vn

Website: hungphi.vn

Trân trọng cảm ơn Quý khách hàng!

Đánh giá

Bài viết liên quan