Tài sản thừa kế sau hôn nhân phân chia như thế nào?

Tài sản thừa kế sau hôn nhân phân chia như thế nào? Tài sản thừa kế của vợ thì ly hôn có phải chia đôi cho chồng không? Mọi vấn đề trên sẽ được giải đáp ngay sau đây! 

tài sản thừa kế sau hôn nhân

Tài sản thừa kế sau hôn nhân phân chia như thế nào?

1. Tài sản thừa kế là gì?

Tài sản thừa kế còn được hiểu là di sản thừa kế theo thuật ngữ pháp lý. 

Căn cứ Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

– Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

– Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Như vậy, di sản thừa kế là tài sản bao gồm các loại tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, di sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. 

>>XEM THÊM: Thừa kế đất đai khi cha mẹ mất không có di chúc được thực hiện như thế nào?

2. Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là gì?

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Tài sản chung vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Như vậy, nếu trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng được thừa kế chung thì tài sản thừa kế được xác định là tài sản chung của vợ chồng. 

3. Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là gì?

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó. Trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Như vậy, tài sản thừa kế sau hôn nhân là tài sản riêng thì sẽ không được phân chia.

>>XEM THÊM: Nam nữ sống chung không đăng ký kết hôn thì tài sản chung được chia như thế nào?

4. Tài sản thừa kế sau hôn nhân phân chia như thế nào?

Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Có thể hiểu giai đoạn sau hôn nhân tức là khi hai vợ chồng quyết định chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định của Toà án. 

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình thì vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. 

  • Chế độ tài sản theo thỏa thuận: Nếu hai vợ chồng ban đầu kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp vợ chồng đã thoả thuận tài sản thừa kế là tài sản chung, thì khi ly hôn tài sản thừa kế phải được chia đôi theo quy định của pháp luật. Nếu vợ chồng thoả thuận tài sản thừa kế là tài sản riêng, thì đương nhiên tài sản thừa kế đó không được phép chia. 
  • Chế độ tài sản theo luật định: Nếu hai vợ chồng không thoả thuận xác lập chế độ tài sản, thì khi ly hôn tài sản thừa kế nếu được thừa kế chung đó là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được phép phân chia. Hiểu rõ hơn là cả hai vợ chồng được người để lại di sản lập di chúc chỉ định được hưởng giá trị di sản. Nếu một trong hai vợ chồng được thừa kế riêng bằng bất kỳ hình thức thừa kế theo di chúc hay thừa kế theo pháp luật thì đương nhiên đó là tài sản riêng của người đó (Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014). 

Như vậy, tài sản thừa kế sau hôn nhân có phải phân chia hay không còn phụ thuộc vào bản chất là tài sản chung hay riêng và phụ thuộc vào sự thỏa thuận của vợ chồng. 

5. Thủ tục phân chia tài sản thừa kế sau hôn nhân 

Để khởi kiện chia tài sản thừa kế khi ly hôn cần thực hiện cơ bản theo từng trường hợp cụ thể. 

– Đối với ly hôn đơn phương: Quy trình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện). Vợ hoặc chồng – người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình (nếu có) của người còn lại để nộp cho Tòa án có thẩm quyền (đã nêu ở trên).
Bước 2: Sau khi nhận được đơn ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải.
Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Bước 3: Mở phiên tòa sơ thẩm. Sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.

– Đối với ly hôn thuận tình: Ly hôn thuận tình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Thụ lý đơn. Vợ và chồng chuẩn bị hồ sơ nêu trên và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền.
Bước 2: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân và ra thông báo nộp lệ phí tạm ứng.
Sau khi vợ, chồng nộp tạm ứng lệ phí thì Tòa án sẽ mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Sau khi tiến hành hòa giải mà không thành thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn. Ngược lại, nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự.

Trên đây là nội dung về Tài sản thừa kế sau hôn nhân phân chia như thế nào? mà Công ty Luật Hùng Phí xin gửi đến Quý khách hàng để tham khảo. Nếu Quý khách còn vướng mắc về vấn đề này hay cần luật sư tư vấn đối với trường hợp, vụ việc cụ thể của mình, Quý khách hãy vui lòng liên hệ luôn hôm nay với Luật sư của Công ty Luật Hùng Phí để được hỗ trợ, tư vấn kịp thời.

Thông tin liên hệ:

Công ty Luật Hùng Phí

Điện thoại: 0962 75 28 38

Email: info@hungphi.vn

Website: hungphi.vn

Trân trọng cảm ơn Quý khách hàng!

Đánh giá

Bài viết liên quan