CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ÁP DỤNG THỜI HIỆU KHỞI KIỆN TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ổn định các quan hệ dân sự cũng như để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Mặt khác, việc áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện còn là yếu tố quan trọng để xác định vụ án sẽ được Tòa án có thẩm quyền giải quyết hay đình chỉ. Tuy nhiên, pháp luật còn dành ra ngoại lệ quy định về những trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự. Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau để làm rõ các trường hợp đó.
1. Thời hiệu khởi kiện là gì? Yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện của đương sự
Thời hiệu khởi kiện là một bộ phận không thể thiếu trong quy định của pháp luật dân sự, tố tụng dân sự. Theo khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện”.
Hiện nay, theo quy định tại Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định trong BLDS 2015. Theo đó, Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Điều này có nghĩa là các bên đương sự được quyền viện dẫn thời hiệu khởi kiện theo hướng có lợi cho mình trước khi Tòa án ra bản án, quyết định sơ thẩm để yêu cầu Tòa án áp dụng. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ (Điều 184 BLTTDS 2015). Hay nói cách khác, thời hiệu khởi kiện không đương nhiên được áp dụng. Khi thời hiệu khởi kiện đã hết mà không có yêu cầu áp dụng thời hiệu của đương sự thì các vụ án, vụ việc dân sự vẫn được thụ lý giải quyết theo luật định.
Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào cũng áp dụng thời hiệu, Điều 155 Bộ luật dân sự 2015 quy định có 04 trường hợp không áp dụng thời hiệu, bao gồm:
- Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
- Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
- Trường hợp khác do luật quy định.
Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự
2. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự
2.1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản
Theo khoản 1 Điều 25 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác”.
Hiện nay, các quyền nhân thân được quy định cụ thể từ Điều 26 đến Điều 39 Bộ luật dân sự 2015, bao gồm: Quyền có họ, tên; Quyền thay đổi họ; Quyền thay đổi tên; Quyền xác định, xác định lại dân tộc; Quyền được khai sinh, khai tử; Quyền đối với quốc tịch; Quyền của cá nhân đối với hình ảnh; Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể; Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín; Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác; Quyền xác định lại giới tính; Chuyển đổi giới tính; Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình; Quyền nhân thân trong hôn nhân và đình.
Như vậy, theo khoản 1 Điều 155 BLDS 2015 quy định những trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản thì sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
2.2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
Quyền sở hữu là quyền đối với tài sản, pháp luật về tố tụng dân sự, dân sự không áp dụng thời hiệu đối với việc khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu. Tuy nhiên, nhằm ổn định các quan hệ dân sự và bảo đảm quyền, lợi ích cho người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai, pháp luật dân sự đã quy định về thời hiệu xác lập quyền sở hữu. Theo đó, yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu sẽ bị hạn chế nếu quyền sở hữu đã được xác lập theo thời hiệu. Cụ thể theo Điều 236 Bộ luật dân sự 2015: “Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời gian 10 năm đối với bất động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định”.
2.3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất
Với quan niệm “tấc đất, tất vàng”, đất đai vốn luôn là tư liệu sản xuất cực kỳ quan trọng trong đời sống xã hội. Vì vậy, tranh chấp đất đai luôn là dạng tranh chấp phổ biến, phức tạp và chiếm số lượng lớn trong các loại tranh chấp mà Tòa án đã thụ lý. Theo khoản 3 Điều 155 Bộ luật dân sự 2015, đã quy định: “Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai”. Điều này đồng nghĩa với những tranh chấp về quyền sử dụng đất, khi một trong các bên chủ thể nhận thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại vào bất kỳ thời điểm nào thì đều có quyền nộp đơn khởi kiện theo quy định pháp luật bởi trường hợp này không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
2.4. Các trường hợp khác do luật quy định
Đây là quy định mang tính mở rộng, bao gồm cả những trường hợp được quy định trong các văn bản luật khác và những trường hợp mà ở thời điểm hiện tại các nhà làm luật chưa thể dự đoán trước được. Một trong những trường hợp khác đó là thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế.
Căn cứ vào điểm 2.4 Điều 2 Mục I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP quy định về không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế như sau:
a) Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
Xem thêm: Dịch vụ tư vấn và tranh tụng giải quyết tranh chấp về thừa kế
3. Dịch vụ Luật sư tư vấn khởi kiện dân sự của công ty Luật Hùng Phí
Công ty Luật Hùng Phí cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến khởi kiện vụ án dân sự như sau:
- Tư vấn các phương án và thủ tục khởi kiện vụ việc dân sự và vụ án dân sự
- Tư vấn về giao dịch dân sự: Điều kiện có hiệu lực, hình thức của giao dịch dân sự; Giao dịch dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý, bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
- Tư vấn về nghĩa vụ và hợp đồng dân sự: Các vấn đề pháp lý liên quan đến giao kết hợp đồng; Các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng; Các vấn đề liên quan đến sửa đổi, chấm dứt hợp đồng; Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
- Tư vấn về đại diện: Đại diện theo pháp luật, theo ủy quyền; Thời hạn và phạm vi đại diện
- Tư vấn về thời hạn, thời hiệu: Cách tính thời hạn, thời hiệu; không áp dụng thời hiệu khởi kiện; Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện
- Tư vấn về quyền sở hữu đối với tài sản: Nguyên tắc, thời điểm xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chiếm hữu có căn cứ pháp luật; Xác lập quyền đối với bất động sản liền kề
- Tư vấn pháp luật về thừa kế: Thừa kế theo di chúc, theo pháp luật; Thanh toán và phân chia di sản
- Tư vấn về các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
- Tư vấn giải quyết tranh chấp dân sự
- Soạn thảo đơn từ văn bản
- Soạn thảo đơn từ, tài liệu liên quan đến thời hiệu khởi kiện;
- Soạn thảo các loại hợp đồng theo yêu cầu;
- Soạn thảo các văn bản liên quan đến yêu cầu dân sự, tranh chấp dân sự.
- Trực tiếp tham gia thực hiện thủ tục, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho thân chủ
- Đại diện ủy quyền thực hiện các thủ tục theo yêu cầu của khách hàng;
- Đại diện ủy quyền tham gia giải quyết các thủ tục tố tụng dân sự với cơ quan nhà nước.
Trên đây là nội dung về CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ÁP DỤNG THỜI HIỆU KHỞI KIỆN TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ mà Công ty Luật Hùng Phí xin gửi đến Quý khách hàng để tham khảo. Nếu Quý khách còn vướng mắc về vấn đề này hay cần luật sư tư vấn đối với trường hợp, vụ việc cụ thể của mình, Quý khách hãy vui lòng liên hệ luôn hôm nay với Luật sư của Công ty Luật Hùng Phí để được hỗ trợ, tư vấn kịp thời.
Thông tin liên hệ:
Công ty Luật Hùng Phí
Điện thoại: 0962 75 28 38
Email: info@hungphi.vn
Website: hungphi.vn
Trân trọng cảm ơn Quý khách hàng!