Hạn mức giao đất nông nghiệp theo Luật đất đai hiện hành
Hạn mức giao đất nông nghiệp là quy định về mức diện tích đất tối đa mà một hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước giao để sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Vậy theo quy định hiện hành, hạn mức giao đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân là bao nhiêu? Mời bạn tham khảo bài viết “Hạn mức giao đất nông nghiệp theo Luật đất đai hiện hành”.
Hạn mức giao đất nông nghiệp theo Luật đất đai hiện hành
1. Các loại đất nông nghiệp
Căn cứ theo Điều 10 Luật đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp được phân chia theo mục đích sử dụng bao gồm 8 loại đất như sau:
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
>>XEM THÊM:
2. Hạn mức giao đất nông nghiệp
Căn cứ Điều 129 Luật đất đai 2013, hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định như sau:
– Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
- Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
- Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
– Đối với đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân:
- Không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
- Không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
– Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất: Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất.– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
>>XEM THÊM:
Một người được sở hữu tối đa bao nhiêu m2 đất thổ cư?
3. Thẩm quyền giao đất nông nghiệp
Căn cứ Điều 59 Luật đất đai 2013, thẩm quyền giao đất nông nghiệp được thực hiện như sau:
- Giao đất đối với tổ chức;
- Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
- Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật đất đai 2013.
- Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
>>XEM THÊM:
Mua bán đất bằng giấy tờ viết tay có hiệu lực không?
4. Câu hỏi thường gặp
4.1 Thế nào là đất trồng cây hàng năm?
Đất trồng cây hàng năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một (01) năm; kể cả cây hàng năm được lưu gốc để thu hoạch trong thời gian không quá năm (05) năm và trường hợp trồng cây hàng năm theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác. (Phụ lục I Thông tư 27/2018/TT-BTNMT)
4.2 Được Nhà nước giao đất nông nghiệp có phải đóng tiền không?
Căn cứ khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức thì thuộc trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
4.3 Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng từ người khác có tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp không?
Khoản 8 Điều 129 Luật đất đai 2013 quy định như sau “Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này”. Như vậy, diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng từ người khác sẽ không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.
Trên đây là nội dung Hạn mức giao đất nông nghiệp theo Luật đất đai hiện hành mà Công ty Luật Hùng Phí xin gửi đến Quý khách hàng để tham khảo. Nếu Quý khách còn vướng mắc về vấn đề này hay cần luật sư tư vấn đối với trường hợp, vụ việc cụ thể của mình, Quý khách hãy vui lòng liên hệ luôn hôm nay với Luật sư của Công ty Luật Hùng Phí để được hỗ trợ, tư vấn kịp thời.
Thông tin liên hệ:
Công ty Luật Hùng Phí
Điện thoại: 0962 75 28 38
Email: info@hungphi.vn
Website: hungphi.vn
Trân trọng cảm ơn Quý khách hàng!