Muốn bán đất cần có chữ ký những ai?

Bán đất là việc thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Vậy muốn bán đất cần có chữ ký những ai? Mời bạn tham khảo bài viết sau để hiểu rõ hơn về vấn đề này:

Muốn bán đất cần có chữ ký những ai

Muốn bán đất cần có chữ ký những ai?

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013, khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất người sử dụng đất cần đảm bảo các điều kiện chuyển nhượng sau:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện nêu trên, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật đất đai 2013.

>>Xem thêm: Phí sang tên sổ đỏ theo pháp luật hiện hành

2. Muốn bán đất cần có chữ ký những ai?

2.1 Trường hợp bán đất của hộ gia đình

Khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định “Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.”

Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định “Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”

Như vậy, khi Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình sử dụng đất thì thành viên trong hộ gia đình chỉ được bán đất nếu có chữ ký của tất cả các thành viên hoặc cần có văn bản ủy quyền (được công chứng, chứng thực) từ tất cả các thành viên cho một người đại diện ký hợp đồng.

Lưu ý: không phải toàn bộ thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho đối với thửa đất đó. Thành viên trong hộ gia đình chỉ có chung quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013. Cụ thể:

  • Phải là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
  • Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất;
  • Có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

2.2 Trường hợp bán đất là tài sản chung của vợ chồng

Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:

“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

Theo đó, trong trường hợp quyền sử dụng đất được xác định là tài sản chung của vợ chồng thì khi chuyển nhượng cho người khác phải có chữ ký của cả hai vợ chồng trong hợp đồng chuyển nhượng đó, trừ trường hợp một bên có văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực) cho bên còn lại thực hiện việc chuyển nhượng và ký tên vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

>>Xem thêm:

Tài sản chung của vợ chồng theo quy định Luật hôn nhân và gia đình 2014

3. Câu hỏi thường gặp

3.1 Khi bán đất có phải xin chữ ký người đã ra ở riêng không?

Khi có chung quyền sử dụng đất thì việc ra ở riêng không làm thay đổi hay chấm dứt quyền của các thành viên này đối với thửa đất có chung quyền. Khi chuyển nhượng vẫn phải có sự đồng ý của người ra ở riêng (theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT).

3.2 Cha mẹ tự ý bán đất con cái có khởi kiện được không?

Đối với trường hợp đất đai là tài sản riêng của bố hoặc mẹ, họ có toàn quyền quyết định đối với mảnh đất đó. Con cái không có quyền khởi kiện

Đối với trường hợp đất là tài sản chung của cả hộ gia đình, nhưng bố mẹ tự ý bán mà không cho con cái biết hoặc vẫn thông báo cho biết nhưng chưa có được sự đồng ý cũng như chữ ký của con cái, thì con cái hoàn toàn có quyền khởi kiện lên Tòa án.

3.3 Các khoản chi phí phải nộp khi bán đất bao gồm các khoản nào?

Các khoản chi phí phải nộp khi bán bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ.  Ngoài ra, trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải nộp thêm các khoản phí đo đạc khi tách thửa…

Trên đây là nội dung Muốn bán đất cần có chữ ký những ai? mà Công ty Luật Hùng Phí xin gửi đến Quý khách hàng để tham khảo. Nếu Quý khách còn vướng mắc về vấn đề này hay cần luật sư tư vấn đối với trường hợp, vụ việc cụ thể của mình, Quý khách hãy vui lòng liên hệ luôn hôm nay với Luật sư của Công ty Luật Hùng Phí để được hỗ trợ, tư vấn kịp thời.

Thông tin liên hệ:

Công ty Luật Hùng Phí

Điện thoại: 0962 75 28 38

Email: info@hungphi.vn

Website: hungphi.vn

Trân trọng cảm ơn Quý khách hàng!

5/5 - (2 bình chọn)

Bài viết liên quan