Phí sang tên sổ đỏ theo pháp luật hiện hành
Sang tên sổ đỏ là thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất. Thuế, phí phải nộp khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất được quy định ra sao? Mời các bạn tham khảo bài viết sau đây.
Phí sang tên sổ đỏ theo pháp luật hiện hành
Phí sang tên sổ đỏ bao gồm những loại phí gì?
Khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính về đất đai, các loại thuế, phí khi đăng ký biến động quyền sử dụng đất phải đóng bao gồm:
- Thuế thu nhập cá nhân
- Lệ phí trước bạ
- Phí công chứng
- Phí thẩm định hồ sơ đăng ký biến động đất đai
- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (lệ phí làm bìa mới)
Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý: Điều 12 Nghị định số: 12/2015/NĐ-CP và Điều 25 Nghị định số: 65/2013/NĐ-CP
Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng
Thuế suất đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là 10% trên thu nhập tính thuế.
Như vậy, tuỳ từng trường hợp giao dịch bất động sản để tính mức thuế suất tính thuế thu nhập cá nhân khi đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho phù hợp.
>>Xem thêm: Có phải đóng thuế khi nhận thừa kế không?
Lệ phí trước bạ khi sang tên sổ hồng
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định số: 10/2022/NĐ-CP mức lệ phí trước bạ phải nộp đối với nhà, đất khi đăng ký biến động quyền sử dụng đất cụ thể mức thu lệ phí là: 0,5%.
Phí công chứng
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư số: 257/2016/TT-BTC phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất được tính như sau:
Trường hợp 1: Mua bán đất mà không có nhà ở, tài sản trên đất. Căn cứ để tính phí công chứng khi mua bán tặng cho đất là giá trị quyền sử dụng đất.
Trường hợp 2: Mua bán đất mà có nhà ở, tài sản gắn liền với đất. Căn cứ để tính phí công chứng là tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
Mức thu phí công chứng hợp đồng mua bán đất:
TT | Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch | Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 50 nghìn |
2 | Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 100 nghìn |
3 | Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng | 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 | Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng | 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng | 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 | Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. |
8 | Trên 100 tỷ đồng | 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp). |
Phí thẩm định hồ sơ sang tên nhà, đất
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư số: 106/2021/TT-BTC thì phí thẩm định hồ sơ khi sang tên sổ đỏ thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nên mức thu giữa các tỉnh, thành sẽ khác nhau.
>>Xem thêm: Thủ tục sang tên Giấy chứng nhận khi tặng cho nhà đất
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm bìa mới)
Khi sang tên sổ đỏ nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận mới sẽ phải nộp khoản lệ phí này. Lệ phí cấp sổ đỏ do Hội đồng nhân dân mỗi tỉnh thành quy định mức phí khác nhau.
Trường hợp được miễn thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
Căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định những trường hợp được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất, thừa kế quyền sử dụng đất bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Câu hỏi thường gặp
Có phải kê khai thuế trong trường hợp được miễn thuế TNCN và lệ phí trước bạ nhà đất?
Căn cứ Nghị định số: 126/2020/NĐ-CP thì trong trường hợp được miễn thuế TNCN và lệ phí trước bạ nhà đất thì khi sang tên sổ đỏ vẫn phải thực hiện kê khai thuế, lệ phí theo quy định pháp luật.
Tặng cho quyền sử dụng đất có phải công chứng không?
Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Như vậy điều kiện về hình thức là công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho đất là điều kiện bắt buộc để người sử dụng đất thực hiện sang tên nhà, đất.
Ai là người nộp lệ phí trước bạ nhà đất?
Người nộp lệ phí trước bạ khi thực hiện sang tên sổ hồng được quy định rõ tại Điều 4 Nghị định số: 10/2022/NĐ-CP: Tổ chức, cá nhân có tài sản là nhà, đất thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
>>Có thể bạn quan tâm: Mua bán đất bằng giấy tờ viết tay có hiệu lực không?
Trên đây là nội dung về Phí sang tên sổ đỏ theo pháp luật hiện hành mà Công ty Luật Hùng Phí xin gửi đến Quý khách hàng để tham khảo. Nếu Quý khách còn vướng mắc về vấn đề này hay cần luật sư tư vấn đối với trường hợp, vụ việc cụ thể của mình, Quý khách hãy vui lòng liên hệ luôn hôm nay với Luật sư của Công ty Luật Hùng Phí để được hỗ trợ, tư vấn kịp thời.
Thông tin liên hệ:
Công ty Luật Hùng Phí
Điện thoại: 0962 75 28 38
Email: info@hungphi.vn
Website: hungphi.vn
Trân trọng cảm ơn Quý khách hàng!