Làm thế nào nếu người tặng cho đất mất trước khi đăng ký biến động?

Đăng ký biến động đất đai là một thủ tục phổ biến đối với người sử dụng đất. Một trong những trường hợp bắt buộc đăng ký biến động là tặng cho quyền sử dụng đất. Vậy làm thế nào nếu người tặng cho đất mất trước khi đăng ký biến động? Mời bạn tham khảo bài viết sau để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

1. Đăng ký biến động là gì?

Khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

“Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.”

Như  vậy, đăng ký biến động là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

2. Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Khoản 1 Điều 401 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hiệu lực của hợp đồng như sau: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.”

Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực”.

Khoản 1 Điều 5 Luật công chứng 2014 quy định “Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng”.

Như vậy, căn cứ các quy định trên hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực nhằm đảm bảo giá trị pháp lý và hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

>>Xem thêm:

Con dưới 18 tuổi có được đứng tên Sổ đỏ không?

3. Làm thế nào nếu người tặng cho mất trước khi đăng ký biến động?

Làm thế nào nếu người tặng cho đất mất trước khi đăng ký biến động?

Làm thế nào nếu người tặng cho đất mất trước khi đăng ký biến động?

Trong trường hợp các bên đã hoàn thành thủ tục công chứng/chứng thực và bên tặng cho trước khi mất đã bàn giao đất, tài sản trên đất cùng Hợp đồng công chứng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất (bản chính), các có giấy tờ liên quan thì bên được tặng cho vẫn có thể tự mình thực hiện thủ tục đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền. Bởi lẽ, việc này không bắt buộc phải do chính người tặng cho thực hiện. Các bước đăng ký biến động cụ thể như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký biến động

Hồ sơ đăng ký biến động theo quy định tại bao gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (Thông tư 33/2017/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP);

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– CCCD bên tặng cho và bên nhận tặng cho;

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;

– Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;

– Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ khi chuyển quyền (nếu thuộc đối tượng này).

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ, gửi hồ sơ đến cơ quan thuế và Phòng Tài nguyên và Môi trường để xác định nghĩa vụ tài chính và tiến hành sang tên.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Hồ sơ nộp tại văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính

Nếu trong hợp đồng nêu bên chuyển quyền phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định, thì những người thừa kế của người chuyển quyền (người chuyển nhượng, người tặng cho) phải có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay người chết để tiếp tục thực hiện hợp đồng.

Nếu trong hợp đồng, bên nhận chuyển quyền (người nhận chuyển nhượng, người nhận tặng cho) chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho người chuyển quyền (người chuyển nhượng, người tặng cho) thì phải hoàn thành nghĩa vụ đã thỏa thuận.

Nếu các bên chủ thể của hợp đồng là đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ thì với các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn thuế, mà người chuyển quyền đã giao cho người nhận chuyển quyền, việc đăng ký chuyển quyền sẽ không có trở ngại nào đáng kể.

Bước 4: Nhận kết quả

Sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính, người nhận chuyển quyền nộp biên lai cho Văn phòng đăng ký đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

>>Xem thêm:

Có bắt buộc ký giáp ranh đất khi làm sổ đỏ?

4. Thời hạn đăng ký biến động khi tặng cho đất đai

Điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định:

“a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;”

Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định:

“6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”

Như vậy, thời hạn phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động khi tặng cho quyền sử dụng đất là không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động.

Đối với trường hợp không đăng ký biến động đúng theo thời gian quy định sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

“2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;

b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.

3. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.”

>>Xem thêm

LUẬT SƯ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CHUYÊN NGHIỆP, HIỆU QUẢ

5. Câu hỏi thường gặp

5.1 Hồ sơ địa chính là gì?

Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. (Khoản 1 Điều 96 Luật đất đai 2013)

5.2 Khi nào phải đăng ký biến động đất đai?

Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013.

5.3 Đăng ký đất đai bằng hình thức nào?

Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau. (Khoản 2 Điều 95 Luật đất đai 2023)

Trên đây là nội dung Làm thế nào nếu người tặng cho đất mất trước khi đăng ký biến động? mà Công ty Luật Hùng Phí xin gửi đến Quý khách hàng để tham khảo. Nếu Quý khách còn vướng mắc về vấn đề này hay cần luật sư tư vấn đối với trường hợp, vụ việc cụ thể của mình, Quý khách hãy vui lòng liên hệ luôn hôm nay với Luật sư của Công ty Luật Hùng Phí để được hỗ trợ, tư vấn kịp thời.

Thông tin liên hệ:

Công ty Luật Hùng Phí

Điện thoại: 0962 75 28 38

Email: info@hungphi.vn

Website: hungphi.vn

Trân trọng cảm ơn Quý khách hàng!

5/5 - (1 bình chọn)

Bài viết liên quan