Thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế
Thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế được thực hiện như thế nào phù hợp với quy định pháp luật? Doanh nghiệp có cần khai báo thuế trong giai đoạn tạm ngừng hoạt động hay không? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết “Thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế” sau đây.
Hướng dẫn thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế
1. Thế nào là Tạm ngừng kinh doanh?
Tạm ngừng kinh doanh được hiểu là trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định.
Công ty phải gửi thông báo đến Sở Kế Hoạch Đầu Tư về việc doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động. Việc tạm ngừng kinh doanh phải được thực hiện đúng quy trình với các thủ tục tạm ngừng kinh doanh đã được quy định tại Luật Doanh Nghiệp năm 2020 và các văn bản pháp luật liên quan. Trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không được ký kết hợp đồng, xuất hóa đơn.
Tuy tạm ngừng hoạt động nhưng doanh nghiệp vẫn tồn tại chỉ là không được phép ký hợp đồng, xuất hóa đơn hay bất cứ hoạt động kinh doanh phát sinh giao dịch nào khác.
Như vậy, Doanh nghiệp phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh. Vậy doanh nghiệp có cần gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế hay không? Mời các bạn cùng theo dõi các chuyên mục tiếp theo.
XEM THÊM: Trình tự, thủ tục tạm ngừng kinh doanh
2. Các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp
Trước khi tìm hiểu quy định về thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế, ta cần hiểu rõ các loại thuế mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp là những loại thuế nào? Dưới đây là các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp.
2.1. Thuế môn bài
Khoản 5, Điều 4 Nghị định số: 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị đinh số: 22/2020/NĐ-CP quy định: “Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh”.
Như vậy, chỉ cần thông báo tạm ngừng kinh doanh trước ngày 30/1 thì doanh nghiệp không phải nộp lệ phí môn bài cho năm tạm ngưng nếu chưa nộp lệ phí, nếu đã nộp lệ phí rồi thì không được hoàn lại.
2.2. Thuế Giá trị gia tăng, Thu nhập cá nhân, Thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ khoản 2 điều 4 Nghị định số: 126/2020/NĐ-CP, trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
2.3. Nợ thuế, nợ chậm nộp thuế
Theo khoản 3 điều 206 Luật doanh nghiệp năm 2020, Trong thời gian doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện nộp đầy đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản còn nợ và hoàn thành việc thực hiện các hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp giữa các bên có thỏa thuận khác.
3. Có cần thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế không?
Có cần thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế?
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 4 và Điểm a, Khoản 1, Điều 26 của Nghị định số: 126/2020/NĐ-CP, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông tin về tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan thuế. Do đó, doanh nghiệp chỉ cần thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh mà không cần thông báo cho cơ quan thuế.
Tuy nhiên, theo Điều 37 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định rằng: các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp ít nhất 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, nhằm thực hiện quản lý thuế.
Như vậy, doanh nghiệp chỉ thông báo tạm ngừng kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh mà không cần thông báo tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan thuế. Còn tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh phải thông báo cho cơ quan thuế về việc tạm ngừng hoạt động.
XEM THÊM: Thủ tục tạm ngừng kinh doanh online
4. Thủ tục thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế
Căn cứ Điều 12 Thông tư số: 105/2020/TT-BTC và Điểm c Khoản 1 Nghị định số: 126/2020/NĐ-CP thì thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế được thực hiện như sau:
Bước 1: Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thực hiện gửi Thông báo mẫu số: 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số: 105/2020/TT-BTC đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh.
Bước 2: Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ và ban hành Thông báo chấp thuận/ hoặc không chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh.
5. Có cần kê khai thuế khi tạm ngừng kinh doanh?
Căn cứ khoản 2 điều 4 Nghị định số: 126/2020/NĐ-CP quy định:
“2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.c) Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.d) Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.”
6. Câu hỏi thường gặp
6.1. Tiếp tục kinh doanh trước hạn đã thông báo thì có cần làm thủ tục xin hoạt động trở lại không?
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định số: 126/2020/NĐ-CP quy định:
“Người nộp thuế tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.
Đối với người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn.”
Như vậy, người nộp thuế muốn tiếp tục kinh doanh trước hạn xin tạm ngừng kinh doanh đã thông báo thì phải có trách nhiệm thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế.
Đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn trong thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế thì phải thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn
6.2. Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế không?
Căn cứ Điểm d, Khoản 2, Điều 4, Nghị định số: 126/2020/NĐ-CP quy định Luật Quản lý thuế có quy định:
“Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế”.
Như vậy, việc kiểm tra, thanh tra phát sinh ở trong giai đoạn các doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh khi doanh nghiệp đó có rủi ro về thuế. Có thể hiểu, khi các doanh nghiệp nhận một thông báo về thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế trong thời gian doanh nghiệp thực hiện tạm ngừng kinh doanh thì việc các cơ quan thuế tiến hành kiểm tra thuế là đúng với quy định của pháp luật và doanh nghiệp có nghĩa vụ phải chấp hành.
Trên đây là nội dung về Thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế mà Công ty Luật Hùng Phí xin gửi đến Quý khách hàng để tham khảo. Nếu Quý khách còn vướng mắc về vấn đề này hay cần luật sư tư vấn đối với trường hợp, vụ việc cụ thể của mình, Quý khách hãy vui lòng liên hệ luôn hôm nay với Luật sư của Công ty Luật Hùng Phí để được hỗ trợ, tư vấn kịp thời.
Thông tin liên hệ:
Công ty Luật Hùng Phí
Điện thoại: 0962 75 28 38
Email: info@hungphi.vn
Website: hungphi.vn
Trân trọng cảm ơn Quý khách hàng!