Thừa kế được quy định ra sao theo Bộ luật dân sự hiện hành
Thừa kế được quy định ra sao theo Bộ luật dân sự hiện hành? Có mấy hình thức thừa kế? Cần lưu ý những điều gì về thừa kế hay không? Những vấn đề trên được phân tích trong nội dung bài viết dưới đây.
Thừa kế theo Bộ luật Dân sự hiện hành
1. Thừa kế là gì? Một vài đặc điểm của thừa kế.
1.1. Thừa kế là gì?
Căn cứ Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định Quyền thừa kế như sau:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
Bộ luật dân sự không có quy định giải thích cụ thể về Thừa kế, tuy nhiên căn cứ điều luật trên ta có thể hiểu thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản.
1.2. Di sản là gì?
Căn cứ Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
– Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
– Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Như vậy, di sản là tài sản bao gồm các loại tài sản được quy định như trên.
1.3. Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Người thừa kế gồm có người thừa kế theo di chúc và người thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ chối nhận di sản .
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
– Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
– Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
– Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
– Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
(Điều 615 Bộ luật dân sự năm 2015).
>>Mời các bạn xem thêm: Không có tên trong di chúc có được hưởng thừa kế hay không?
2. Hình thức thừa kế
Hình thức thừa kế
Thừa kế bao gồm hai hình thức như sau: thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
2.1. Thừa kế theo di chúc
Theo Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 thì Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Theo Điều 628 Di chúc bằng văn bản bao gồm các hình thức cụ thể sau:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Cần lưu ý rằng để Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:
Một là, Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Hai là, Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Lưu ý:
+ Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
+ Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
+ Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
2.2. Thừa kế theo pháp luật
Căn cứ Điều 649 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”
Căn cứ Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 thì Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
– Không có di chúc;
– Di chúc không hợp pháp;
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp nêu trên. Tuy nhiên, Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
3. Những đối tượng không có quyền được hưởng thừa kế
Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
Thứ nhất, Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
Thứ hai, Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
Thứ ba, Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
Thứ tư, Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Những đối tượng nêu trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
(Căn cứ pháp lý: Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015)
4. Lưu ý về thời hiệu thừa kế
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
Theo Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 thì Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
– Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
– Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, người thừa kế cần hết sức lưu ý về thời hiệu thừa kế để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
5. Tư vấn thừa kế uy tín, đúng luật
Luật Hùng Phí tự hào là hãng luật tư vấn thừa kế, tham gia tranh tụng và giải quyết tranh chấp về thừa kế uy tín và thành công nhất hiện nay.
Sở hữu đội ngũ luật sư và chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm nghiên cứu hồ sơ thừa kế, tư vấn pháp lý thừa kế và tham gia tranh tụng giải quyết tranh chấp hiệu quả, chúng tôi mang lại thành công và đón nhận sự tin tưởng từ nhiều khách hàng thân quen trên toàn quốc.
Những lý do khách hàng luôn hài lòng về Luật Hùng Phí:
– Luật sư giỏi, chuyên nghiệp
Đội ngũ Luật sư tại Luật Hùng Phí có năng lực chuyên môn giỏi, hiểu biết và nắm chắc chắn kiến thức pháp luật, giầu kinh nghiệm thực tế, tiếp nhận và xử lý giải quyết công việc của khách hàng chuyên nghiệp.
– Chất lượng và hiệu quả dịch vụ xuất sắc
Luật Hùng Phí tự hào là Hãng luật uy tín với chất lượng dịch vụ pháp lý về thừa kế xuất sắc. Thực tế chúng tôi đã thực hiện tư vấn thừa kế và giải quyết tranh chấp thừa kế cho nhiều Quý khách hàng gồm cá nhân và tổ chức luôn đạt hiệu quả thành công cao và thậm chí xuất sắc, đặc biệt trong đó có cả những vụ việc có độ khó, phức tạp.
– Tư vấn thừa kế là dịch vụ thế mạnh
Dịch vụ tư vấn thừa kế là một trong những dịch vụ pháp lý thế mạnh, nổi bật của Luật Hùng Phí.
– Thù lao, chi phí hợp lý
Tại Luật Hùng Phí, thù lao luật sư và chi phí rất hợp lý, rõ ràng, minh bạch.
– Mục tiêu của chúng tôi đều hướng đến lợi ích của khách hàng
Luật Hùng Phí luôn toàn tâm với công việc, đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu và trên cả quyền lợi của mình
– Luôn hài lòng khách hàng
Chúng tôi luôn luôn nỗ lực và cố gắng hết mình để mang lại cho Quý khách hàng sự tin tưởng, hài lòng và an tâm tuyệt đối khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
>>Xem thêm: Dịch vụ tư vấn và tranh tụng giải quyết tranh chấp về thừa kế
Trên đây là nội dung về THỪA KẾ ĐƯỢC QUY ĐỊNH RA SAO THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ HIỆN HÀNH mà Công ty Luật Hùng Phí xin gửi đến Quý khách hàng để tham khảo. Nếu Quý khách còn vướng mắc về vấn đề này hay cần luật sư tư vấn đối với trường hợp, vụ việc cụ thể của mình, Quý khách hãy vui lòng liên hệ luôn hôm nay với Luật sư của Công ty Luật Hùng Phí để được hỗ trợ, tư vấn kịp thời.
Thông tin liên hệ:
Công ty Luật Hùng Phí
Điện thoại: 0962 75 28 38
Email: info@hungphi.vn
Website: hungphi.vn
Trân trọng cảm ơn Quý khách hàng!