16 hành vi bạo lực gia đình theo quy định pháp luật
Bạo lực gia đình không chỉ gây hậu quả về thể chất, tâm lý cho các thành viên trong gia đình nhất là đối với phụ nữ và trẻ em. Vậy pháp luật quy định thế nào là bạo lực gia đình? Những hành vi nào được xem là bạo lực gia đình? Mời bạn tham khảo bài viết “16 hành vi bạo lực gia đình theo quy định pháp luật“.
16 hành vi bạo lực gia đình theo quy định pháp luật
1. Bạo lực gia đình là gì?
Khoản 1 Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2022 định nghĩa về bạo lực như sau: Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
>>Xem thêm:
Giành quyền nuôi cả 2 con khi ly hôn có được không?
2. 16 hành vi bạo lực gia đình theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
16 hành vi bạo lực gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2022 bao gồm:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
- Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
- Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
- Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
- Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
- Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
- Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
- Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
- Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
- Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
- Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
Người chung sống như vợ chồng; người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng; người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau nếu thực hiện các hành vi nêu trên cũng được xác định là hành vi bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.
>>Xem thêm: Dịch vụ Luật sư hôn nhân và gia đình
3. Địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình
Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2022, khi bị bạo lực gia đình hoặc phát hiện hành vi bạo lực gia đình, người dân có thể tố giác, thông báo qua các tổ chức, cá nhân sau đây:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
- Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
- Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo lực gia đình là người học;
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình.;
- Người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
- Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Gọi điện, nhắn tin;
- Gửi đơn, thư;
- Trực tiếp báo tin.
4. Câu hỏi thường gặp
4.1 Bạo lực kinh tế gồm những hành vi nào?
Căn cứ Điều 58 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành vi bạo lực kinh tế gồm:
- Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình.
- Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động.
- Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống.
4.2 Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình thì bị xử lý như nào?
Theo khoản 1 Điều 58 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành vi chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình sẽ phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
4.3 Người có hành vi bạo lực gia đình có bị phạt tù không?
Khoản 1 Điều 41 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình như sau: “Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thi tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, người có hành vi bạo lực gia đình tùy từng trường hợp mà có thể bị xử lý kỷ luật, phạt hành chính hoặc phạt tù.
Trên đây là nội dung 16 hành vi bạo lực gia đình theo quy định pháp luật mà Công ty Luật Hùng Phí xin gửi đến Quý khách hàng để tham khảo. Nếu Quý khách còn vướng mắc về vấn đề này hay cần luật sư tư vấn đối với trường hợp, vụ việc cụ thể của mình, Quý khách hãy vui lòng liên hệ luôn hôm nay với Luật sư của Công ty Luật Hùng Phí để được hỗ trợ, tư vấn kịp thời.
Thông tin liên hệ:
Công ty Luật Hùng Phí
Điện thoại: 0962 75 28 38
Email: info@hungphi.vn
Website: hungphi.vn